17557/BTC-TCT Công văn về triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 01/01/2014 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. Ngày ban hành 18/12/2013
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
17557/BTC-TCT
V/v triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 01/01/2014 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. |
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2013
|
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 19/6/2013 Quốc hội đã thông qua Luật số
31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Ngày 11/7/2013 Văn phòng Quốc Hội đã
có văn bản số 05/VBHN-VPQH về
việc xác thực Luật hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng. Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng
và ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện. Để các quy định có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2014, trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số nội dung được áp dụng từ ngày 01/01/2014 như sau:
Tại Khoản 2 Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng hợp
nhất quy định:
“2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a)
Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một
tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b)
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ,
cá nhân kinh doanh.”
Tại
Điều 11 Luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất quy định:
“Điều 11. Phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng
đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá
trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
2.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a)
Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một
tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy
định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
-
Hộ, cá nhân kinh doanh;
-
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
-
Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
b)
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
-
Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
-
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
-
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu: 3%;
-
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
Căn cứ
quy định trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Mức
doanh thu từ một tỷ đồng trở lên là doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu
thuế GTGT trong năm 2013 làm căn cứ xác định doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối
tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ năm 2014.
1.
Xác định mức doanh thu năm 2013
1.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đã có hoạt
động kinh doanh từ trước năm 2013 thì mức doanh thu năm 2013 làm căn cứ xác định
phương pháp nộp thuế GTGT của năm 2014 được xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ
tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT
tháng của kỳ khai thuế từ tháng 12 năm 2012 đến hết tháng 11 năm 2013.
1.2. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ
12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng
doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của các tháng
hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 chia số tháng hoạt động sản xuất
kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng.
2. Phương pháp tính thuế GTGT năm 2014
Trường
hợp mức doanh thu năm 2013 (được
xác định theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên) trên 1 tỷ thì
doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
trong năm 2014.
Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định
theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên) dưới 1 tỷ, doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ
sách, hoá đơn, chứng từ và có Thông báo gửi cơ quan thuế về việc đăng ký áp dụng
phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT (Thông báo theo Mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) thì doanh nghiệp, hợp
tác xã thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2014.
Trường
hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn tại điểm nêu trên) dưới
1 tỷ và doanh nghiệp, hợp tác xã không đăng ký tự nguyện để áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế thì đề nghị Cục thuế tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh
nghiệp chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp và sử dụng hóa đơn bán hàng
khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ ngày 01/01/2014.
3. Đề nghị các Cục thuế, Chi cục thuế khẩn
trương hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã xác định mức doanh thu năm 2013
theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên. Cục thuế, Chi cục thuế gửi Mẫu số 06/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính đến
từng doanh nghiệp, hợp tác xã có mức doanh thu dưới 1 tỷ (xác định theo điểm 1
nêu trên) trước ngày 22/12/2013 và thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã biết
về việc đăng ký tự nguyện để tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, tiếp tục
sử dụng hóa đơn GTGT trong năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc
diện phải chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp mà không đăng ký thực hiện
phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn bán hàng từ ngày 01/01/2014, không được
sử dụng hóa đơn GTGT.
Cục
thuế cần tuyên truyền, giải thích rõ để doanh nghiệp, hợp tác xã hiểu về phương
pháp áp dụng thuế GTGT và hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã có phương án đặt
in hóa đơn bán hàng để sử dụng từ ngày 01/01/2014 đối với trường hợp chuyển
sang áp dụng phương pháp trực tiếp và không sử dụng hóa đơn GTGT.
Thông
báo gửi cơ quan thuế về việc đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế
GTGT (theo Mẫu số 06/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính)
gửi đến cơ quan thuế trước ngày 31/12/2013. Từ ngày 01/01/2014 cơ quan thuế phải
rà soát những doanh nghiệp không đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ, nếu phát
hiện việc sử dụng hóa đơn GTGT không đúng quy định của pháp luật thì phải có biện
pháp xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
Bộ
Tài chính yêu cầu các Cục thuế khẩn trương tổ chức triển khai và chỉ đạo các Chi cục thuế triển
khai thực hiện kịp thời.
Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc báo cáo về Tổng cục Thuế, Bộ
Tài chính để được hướng dẫn xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên; - Lãnh đạo Bộ (để báo cáo); - Vụ PC-BTC; - Các Vụ/đơn vị thuộc TCT; - Lưu: VT, TCT (VT, CS (2b)). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
No comments:
Post a Comment