BỘ LUẬT LAO ĐỘNG MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01 THÁNG 5 NĂM 2013
ĐIỀU 160 -> 242
Tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII đã thông qua Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2013 và thay thế Bộ luật Lao động ngày 23/6/1994; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động số 35/2002/QH10; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động số 74/2006/QH11; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động số 84/2007/QH11.
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Bộ luật lao động.
Chương XI
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI
VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC
Mục 1. LAO ĐỘNG CHƯA
THÀNH NIÊN
Điều 161. Lao động chưa
thành niên
Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi.
Điều 162. Sử dụng người
lao động chưa thành niên
1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động.
2. Khi sử dụng người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 163. Nguyên tắc sử
dụng lao động là người chưa thành niên
1. Không được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.
Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 4 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
3. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Không được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác;
5. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hoá.
Điều 164. Sử dụng lao
động dưới 15 tuổi
1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:
a) Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;
b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em;
c) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;
3. Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc cụ thể do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Khi sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 165. Các công việc
và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên
1. Cấm sử dụng người chưa thành niên làm các công việc sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
b) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
c) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
d) Phá dỡ các công trình xây dựng;
đ) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
e) Lặn biển, đánh bắt cá xa bờ;
g) Công việc khác gây tổn hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc đạo đức của người chưa thành niên.
2. Cấm sử dụng người chưa thành niên làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, phòng tắm hơi, phòng xoa bóp;
đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn và đạo đức của người chưa thành niên.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm g khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
1. Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này.
2. Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Mục 3. NGƯỜI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI, LAO ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM, LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Điều 168. Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam
1. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, trong khu công nghiệp, khu kinh tế và khu chế xuất, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam hoặc làm việc cho cá nhân là công dân nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo vệ.
Điều 169. Điều kiện của
lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
c) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.
Điều 170. Điều kiện
tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài
1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài trước khi tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 171. Giấy phép lao
động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 172. Công dân nước
ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.
7. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
9. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 173. Thời hạn của
giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm.
Điều 174. Các trường hợp
giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Hợp đồng trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế hết thời hạn hoặc chấm dứt.
5. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
6. Giấy phép lao động bị thu hồi.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động là công dân nước ngoài bị phạt tù giam, chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết, mất tích.
Điều 175. Cấp, cấp lại,
thu hồi giấy phép lao động
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện cấp, việc
cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là công dân nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
Mục 4. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI
KHUYẾT TẬT
Điều 176. Chính sách của
Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật
1. Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của lao động là người khuyết tật, có chính sách khuyến khích và ưu đãi người sử dụng lao động tạo việc làm và nhận lao động là người khuyết tật vào làm việc, theo quy định của Luật người khuyết tật.
2. Chính phủ quy định chính sách cho vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động là người khuyết tật.
Điều 177. Sử dụng lao
động là người khuyết tật
1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lao động là người khuyết tật và thường xuyên chăm sóc sức khoẻ của họ.
2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.
Điều 178. Các hành vi bị
cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Sử dụng lao động là người khuyết tật suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Sử dụng lao động là người khuyết tật làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Mục 5. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI
GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Điều 179. Lao động là
người giúp việc gia đình
1. Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
2. Người làm các công việc giúp việc gia đình theo hình thức khoán việc thì không thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật này.
Điều 180. Hợp đồng lao
động đối với lao động là người giúp việc gia đình
1. Người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thoả thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước 15 ngày.
3. Hai bên thỏa thuận, ghi rõ trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở .
Điều 181. Nghĩa vụ của
người sử dụng lao động
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm.
3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở sạch sẽ, hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình, nếu có thoả thuận.
5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, học nghề.
6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Điều 182. Nghĩa vụ của
lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng lao động.
2. Phải bồi thường theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.
3. Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về những khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.
4. Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có những hành vi khác vi phạm pháp luật.
Điều 183. Những hành vi
bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không
theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
Mục 6. MỘT SỐ LAO ĐỘNG
KHÁC
Người làm nghề hoặc công việc trong lĩnh vực
nghệ thuật, thể dục thể thao được áp dụng một số chế độ phù hợp về tuổi học
nghề; về ký kết hợp đồng lao động; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; về
tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, an toàn lao động, vệ sinh lao động theo
quy định của Chính phủ.
Điều 185. Người lao động
nhận công việc về làm tại nhà
1. Người lao động có thể thoả thuận với người sử
dụng lao động để nhận việc về làm thường xuyên tại nhà.
2. Người lao động làm việc tại nhà theo hình thức
gia công không thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật này.
Chương XII
BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 186. Tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp
luật về bảo hiểm y tế.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao
động thực hiện các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc được
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương
cho người lao động.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm
chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho
người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.
Điều 187. Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng
lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
2. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động;
làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Người lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt
khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản
3 Điều này.
Chương XIII
CÔNG ĐOÀN
Điều 188. Vai trò của tổ
chức công đoàn trong quan hệ lao động
1. Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao
động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao
động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương,
quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với
người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách
nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định
tại khoản 1 Điều này; tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết về pháp luật về
lao động, pháp luật về công đoàn cho người lao động.
3. Ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn
cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện trách nhiệm như quy định
tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức công đoàn các cấp tham gia với cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp và tổ chức đại diện người sử dụng lao động để
trao đổi, giải quyết các vấn đề về lao động.
Điều 189. Thành lập, gia
nhập và hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
1. Người lao động làm
việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có quyền thành lập, gia nhập và hoạt
động công đoàn theo quy định của Luật công đoàn.
2. Công đoàn cấp trên cơ sở có quyền và trách
nhiệm vận động người lao động gia nhập công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở tại
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; có quyền yêu cầu người sử dụng lao động và cơ
quan quản lý nhà nước về lao động địa phương tạo điều kiện và hỗ trợ việc thành
lập công đoàn cơ sở.
3. Khi công đoàn cơ sở được thành lập theo đúng
quy định của Luật công đoàn thì người sử dụng lao động phải thừa nhận và tạo
điều kiện thuận lợi để công đoàn cơ sở hoạt động.
Điều 190. Các hành vi bị
nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập và
hoạt động công đoàn
1. Cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia
nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
2. Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập và
hoạt động công đoàn.
3. Yêu cầu người lao động không tham gia hoặc
rời khỏi tổ chức công đoàn.
4. Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm
việc và các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc
thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
Điều 191. Quyền của cán
bộ công đoàn cơ sở trong quan hệ lao động
1. Gặp người sử dụng lao động để đối thoại, trao
đổi, thương lượng về những vấn đề lao động và sử dụng lao động.
2. Đến các nơi làm việc để gặp gỡ người lao động
trong phạm vi trách nhiệm mà mình đại diện.
3. Những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ
sở, cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được thực hiện các quyền hạn quy
định tại Điều này.
Điều 192. Trách nhiệm
của người sử dụng lao động đối với tổ chức công đoàn
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động
thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho công
đoàn cấp trên cơ sở tuyên truyền, vận động phát triển đoàn viên, thành lập công
đoàn cơ sở, bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức.
3. Bảo đảm các điều kiện để công đoàn cơ sở hoạt
động theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật này.
4. Phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và thực
hiện quy chế dân chủ, quy chế phối hợp hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của mỗi bên.
5. Tham khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ
sở trước khi ban hành các quy định có liên quan đến quyền, nghĩa vụ, chế độ
chính sách đối với người lao động.
6. Khi người lao động là cán bộ công đoàn không
chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì
được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
7. Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác, kỷ luật sa thải đối với người
lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách thì phải thỏa thuận bằng văn
bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ
sở.
Trong trường hợp không thỏa thuận được, hai bên
phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo
cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao
động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp không nhất trí với quyết định của
người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có
quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo thủ tục, trình tự do pháp
luật quy định.
Điều 193. Bảo đảm điều
kiện hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
1. Công đoàn cơ sở được người sử dụng lao động
bố trí nơi làm việc và được cung cấp thông tin, bảo đảm các điều kiện cần thiết
cho hoạt động công đoàn.
2. Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử
dụng thời gian trong giờ làm việc để hoạt động công đoàn theo quy định của Luật
công đoàn và được người sử dụng lao động trả lương.
3. Cán bộ công đoàn chuyên trách tại doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức do công đoàn trả lương, được người sử dụng lao động
bảo đảm phúc lợi tập thể như người lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức theo thoả ước lao động tập thể hoặc quy chế của người sử dụng lao
động.
Chương XIV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP LAO ĐỘNG
Điều 194. Nguyên tắc
giải quyết tranh chấp lao động
1. Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương
lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bảo đảm thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ
sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung
của xã hội, không trái pháp luật.
3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời,
nhanh chóng và đúng pháp luật.
4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên
trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
5. Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết
phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của
hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã
hội.
6. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành
sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương
lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong
hai bên không thực hiện.
Điều 195. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao động
1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách
nhiệm phối hợp với tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động
hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức
việc tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hoà giải viên lao động, trọng
tài viên lao động trong giải quyết tranh chấp lao động.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động,
kịp thời tiến hành giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền.
Điều 196. Quyền và nghĩa
vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động
1. Trong giải quyết tranh chấp lao động, hai bên
có quyền sau đây:
a) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia
vào quá trình giải quyết;
b) Rút đơn hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
c) Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết
tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc
không khách quan.
2. Trong giải quyết tranh chấp lao động, hai bên
có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ
để chứng minh cho yêu cầu của mình;
b) Chấp hành thoả thuận đã đạt được, bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 197. Quyền của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền
yêu cầu hai bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài
liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan.
Điều 198. Hòa giải viên
lao động
1. Hoà giải viên lao động do cơ quan quản lý nhà
nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cử để hoà giải tranh
chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thẩm quyền bổ
nhiệm hòa giải viên lao động.
Điều 199. Hội đồng trọng
tài lao động
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng trọng tài lao động. Hội đồng trọng tài lao động gồm Chủ tịch
Hội đồng là người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thư ký Hội
đồng và các thành viên là đại diện công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện người
sử dụng lao động. Số lượng thành viên Hội đồng trọng tài lao động là số lẻ và
không quá 07 người.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng
trọng tài lao động có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, người có
kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động ở địa phương.
2. Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hoà
giải các tranh chấp lao động tập thể sau đây:
a) Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích;
b)Tranh chấp lao động tập thể xảy ra tại các đơn
vị sử dụng lao động không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
3. Hội đồng trọng tài lao động quyết định theo
đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm điều kiện
cần thiết cho hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
Mục 2. THẨM QUYỀN VÀ
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
Điều 200. Cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Hoà giải viên lao động.
2. Toà án nhân dân.
Điều 201. Trình tự, thủ
tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua
thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải
quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa
giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa
thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt
hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử
dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế.
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động
với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên
tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên
họp hoà giải.
Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn
các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao
động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa
giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai
bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải
thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà
giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà
giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và
hoà giải viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải
không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm
việc, kể từ ngày lập biên bản.
4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc
một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành
hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải
viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu
Toà án giải quyết.
Điều 202. Thời hiệu yêu
cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực
hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra
hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi
phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh
chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên
tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Mục 3. THẨM QUYỀN VÀ
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều 203. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
a) Hoà giải viên lao động;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
c) Toà án nhân dân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
a) Hoà giải viên lao động;
b) Hội đồng trọng tài lao động.
Điều 204. Trình tự giải
quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở
1. Trình tự hoà giải tranh chấp lao động tập thể
được thực hiện theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật này. Biên bản hòa giải
phải nêu rõ loại tranh chấp lao động tập thể.
2. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc
một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành
thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền
các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết;
b) Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi
ích các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết.
3. Trong trường hợp hết thời hạn giải quyết theo
quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này mà hoà giải viên lao động không
tiến hành hoà giải thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện giải quyết.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm xác định loại tranh chấp về quyền hoặc lợi ích.
Trường hợp là tranh chấp lao động tập thể về
quyền thì tiến hành giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và
Điều 205 của Bộ luật này.
Trường hợp là tranh chấp lao động tập thể về lợi
ích thì hướng dẫn ngay các bên yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 205. Giải quyết
tranh chấp lao động tập thể về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải tiến hành giải quyết tranh chấp lao động.
2. Tại phiên họp giải quyết tranh chấp lao động
phải có đại diện của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự phiên
họp.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào
pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng
ký và các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác để xem xét giải quyết tranh chấp
lao động.
3. Trong trường hợp các bên không đồng ý với
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Điều 206. Giải quyết
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu giải quyết, Hội đồng trọng tài lao động phải kết thúc
việc hòa giải.
2. Tại phiên họp của Hội đồng trọng tài lao động
phải có đại diện của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Hội đồng trọng
tài lao động mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên
họp.
Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm hỗ
trợ các bên tự thương lượng, trường hợp hai bên không thương lượng được thì Hội
đồng trọng tài lao động đưa ra phương án để hai bên xem xét.
Trong trường hợp hai bên tự thỏa thuận được hoặc
chấp nhận phương án hòa giải thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà
giải thành đồng thời ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được hoặc
một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
không có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải
không thành.
Biên bản có chữ ký của các bên có mặt, của Chủ
tịch và Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải
không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm
việc, kể từ ngày lập biên bản.
3. Sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng
trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong các bên không thực
hiện thỏa thuận đã đạt được thì tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục
để đình công.
Trong trường hợp Hội đồng trọng tài lao động lập
biên bản hòa giải không thành thì sau thời hạn 03 ngày, tập thể lao động có
quyền tiến hành các thủ tục để đình công.
Điều 207. Thời hiệu yêu
cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp
cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Điều 208. Cấm hành động
đơn phương trong khi tranh chấp lao động tập thể đang được giải quyết
Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể đang
được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn theo quy
định của Bộ luật này thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên
kia.
Mục 4. ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI
QUYẾT ĐÌNH CÔNG
Điều 209. Đình công
1. Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự
nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình
giải quyết tranh chấp lao động.
2. Việc đình công chỉ được tiến hành đối với các
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích và sau thời hạn quy định tại khoản 3
Điều 206 của Bộ luật này.
Điều 210. Tổ chức và lãnh đạo đình công
1. Ở nơi có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình
công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo.
2. Ở nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì
đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức và lãnh đạo theo đề nghị của
người lao động.
Điều 211. Trình tự đình
công
1. Lấy ý kiến tập thể lao động.
2. Ra quyết định đình công.
3. Tiến hành đình công.
Điều 212. Thủ tục lấy ý
kiến tập thể lao động
1. Đối với tập thể lao động có tổ chức công đoàn
cơ sở thì lấy ý kiến của thành viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở và tổ trưởng
các tổ sản xuất. Nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của tổ
trưởng các tổ sản xuất hoặc của người lao động.
2. Việc tổ chức lấy ý kiến có thể thực hiện bằng
phiếu hoặc chữ ký.
3. Nội dung lấy ý kiến để đình công bao gồm:
a) Phương án của Ban chấp hành công đoàn về nội
dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 213 của Bộ luật này;
b) Ý kiến của người lao động đồng ý hay không
đồng ý đình công.
4. Thời gian, hình thức lấy ý kiến để đình công
do Ban chấp hành công đoàn quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao
động biết trước ít nhất 01 ngày.
Điều 213. Thông báo thời
điểm bắt đầu đình công
1. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng
ý với phương án của Ban chấp hành công đoàn đưa ra thì Ban chấp hành công đoàn
ra quyết định đình công bằng văn bản.
2. Quyết định đình công phải có các nội dung sau
đây:
a) Kết quả lấy ý kiến đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình
công;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của tập thể lao động;
đ) Họ tên của người đại diện cho Ban chấp hành
công đoàn và địa chỉ liên hệ để giải quyết.
3. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt
đầu đình công, Ban chấp hành công đoàn gửi quyết định đình công cho người sử
dụng lao động, đồng thời gửi 01 bản cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động
cấp tỉnh, 01 bản cho công đoàn cấp tỉnh.
4. Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử
dụng lao động không chấp nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao động thì Ban
chấp hành công đoàn tổ chức và lãnh đạo đình công.
Điều 214. Quyền của các
bên trước và trong quá trình đình công
1. Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung
tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về lao
động, tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở cấp tỉnh
tiến hành hoà giải.
2. Ban chấp hành công đoàn có quyền sau đây:
a) Rút quyết định đình công nếu chưa đình công
hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;
b) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp
pháp.
3. Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
a) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và
thông báo bằng văn bản cho Ban chấp hành công đoàn tổ chức, lãnh đạo đình công;
b) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời
gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để
bảo vệ tài sản;
c) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất
hợp pháp.
Điều 215. Những trường
hợp đình công bất hợp pháp
1. Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập
thể về lợi ích.
2. Tổ chức cho những người lao động không cùng
làm việc cho một người sử dụng lao động đình công.
3. Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể chưa
được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ
luật này.
4. Tiến hành tại doanh nghiệp không được đình
công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
5. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình
công.
Điều 216. Thông báo
quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc
Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm
thời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định
đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan,
tổ chức sau đây:
1. Ban chấp hành công đoàn tổ chức, lãnh đạo
đình công;
2. Công đoàn cấp tỉnh;
3. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động;
4. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp
tỉnh;
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đóng trụ sở.
Điều 217. Trường hợp cấm
đóng cửa tạm thời nơi làm việc
1. Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình
công ghi trong quyết định đình công.
2. Sau khi tập thể lao động ngừng đình công.
Điều 218. Tiền lương và
các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công
1. Người lao động không tham gia đình công nhưng
phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định
tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của
pháp luật về lao động.
2. Người lao động tham gia đình công không được
trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp hai
bên có thoả thuận khác.
Điều 219. Hành vi bị cấm
trước, trong và sau khi đình công
1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc
kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động
không tham gia đình công đi làm việc.
2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản
của người sử dụng lao động.
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật
lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người
lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi
khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình
công, người lãnh đạo đình công.
6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật khác.
Điều 220. Trường hợp
không được đình công
1. Không được đình công ở đơn vị sử dụng lao
động hoạt động thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân mà việc đình công có thể đe
dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật tự công cộng theo danh mục do Chính
phủ quy định.
2. Cơ quan quản lý nhà nước phải định kỳ tổ chức
lắng nghe ý kiến của tập thể người lao động và người sử dụng lao động để kịp
thời giúp đỡ và giải quyết các yêu cầu chính đáng của tập thể lao động.
Điều 221. Quyết định
hoãn, ngừng đình công
Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt
hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công và giao cho cơ quan nhà
nước, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Chính phủ quy định về việc hoãn hoặc ngừng đình
công và giải quyết quyền lợi của tập thể lao động.
Điều 222. Xử lý cuộc
đình công không đúng trình tự, thủ tục
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết
định tuyên bố cuộc đình công vi phạm trình tự, thủ tục và thông báo ngay cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi việc tổ chức và lãnh đạo đình công không
tuân theo quy định tại Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được
thông báo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động, công đoàn
cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp gặp gỡ người sử dụng
lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên để nghe ý
kiến và hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết, đưa hoạt động sản xuất kinh
doanh trở lại bình thường.
Mục 5. TÒA ÁN XÉT TÍNH
HỢP PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Điều 223. Yêu cầu Toà án
xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Trong quá trình đình công hoặc trong thời hạn
03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công, mỗi bên có quyền nộp đơn đến Toà án
yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau
đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
b) Tên Toà án nhận đơn;
c) Tên, địa chỉ của bên yêu cầu;
d) Tên, địa chỉ của tổ chức lãnh đạo cuộc đình
công;
đ) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động nơi
tập thể lao động đình công;
e) Nội dung yêu cầu Toà án giải quyết;
g) Các thông tin khác mà bên yêu cầu xét thấy
cần thiết cho việc giải quyết.
3. Bên yêu cầu phải gửi kèm theo đơn các bản sao
quyết định đình công, quyết định hoặc biên bản hoà giải của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể, tài liệu, chứng cứ có liên
quan đến việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều 224. Thủ tục gửi
đơn yêu cầu Toà án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài
liệu, chứng cứ đối với việc xét và quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình
công tại Toà án được thực hiện tương tự như thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ
cung cấp tài liệu, chứng cứ tại Toà án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự.
Điều 225. Thẩm quyền xét
tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công
có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều 226. Thành phần hội
đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
gồm ba Thẩm phán.
2. Hội đồng giải quyết khiếu nại đối với quyết
định về tính hợp pháp của cuộc đình công gồm ba Thẩm phán do Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao chỉ định.
3. Việc thay đổi thẩm phán là thành viên Hội
đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công được thực hiện theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Điều 227. Thủ tục giải
quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Ngay sau khi nhận đơn yêu cầu, Chánh án Toà
án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc
đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu
phải ra quyết định đưa việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công ra xem xét.
Quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải được gửi ngay
cho Ban chấp hành công đoàn, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức liên
quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Hội đồng xét tính hợp
pháp của cuộc đình công phải mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều 228. Đình chỉ việc
xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Toà án đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc
đình công trong các trường hợp sau đây:
1. Bên yêu cầu rút đơn yêu cầu;
2. Hai bên đã thoả thuận được với nhau về giải
quyết đình công và có đơn yêu cầu Toà án không giải quyết;
3. Người có đơn yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Điều 229. Những người
tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
do Thẩm phán chủ trì làm chủ tọa; Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.
2. Đại diện của tập thể lao động và người sử
dụng lao động.
3. Đại diện các cơ quan, tổ chức theo yêu cầu
của Toà án.
Điều 230. Hoãn phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Thẩm phán được phân công chủ trì phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công hoặc Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc
đình công quyết định hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công tương
tự như quy định về hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự.
2. Thời hạn hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của
cuộc đình công không quá 03 ngày làm việc.
Điều 231. Trình tự phiên
họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc
đình công công bố quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
và tóm tắt nội dung đơn yêu cầu.
2. Đại diện của tập thể lao động và của người sử
dụng lao động trình bày ý kiến của mình.
3. Chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc
đình công có thể yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức tham gia phiên họp trình bày
ý kiến.
4. Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
thảo luận và quyết định theo đa số.
Điều 232. Quyết định về
tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Quyết định của Toà án về tính hợp pháp của
cuộc đình công phải nêu rõ lý do và căn cứ để kết luận tính hợp pháp của cuộc
đình công.
Quyết định của Toà án về tính hợp pháp của cuộc
đình công phải được công bố công khai tại tòa và gửi ngay cho Ban chấp hành
công đoàn và người sử dụng lao động, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Tập thể
lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thi hành quyết định của tòa án
nhưng có quyền khiếu nại theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
2. Sau khi quyết định của tòa án về tính hợp
pháp của cuộc đình công được công bố, nếu cuộc đình công là bất hợp pháp thì
người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm
việc.
Điều 233. Xử lý vi phạm
1. Khi đã có quyết định của Toà án về cuộc đình
công là bất hợp pháp mà người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm
việc, thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy
định của pháp luật về lao động.
Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp
mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức công đoàn lãnh đạo đình
công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng đình công gây mất trật tự công
cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có
hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người
lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công,
người lãnh đạo cuộc đình công thì tuỳ theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 234. Trình tự, thủ
tục giải quyết khiếu nại quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công, Ban chấp hành công đoàn, người
sử dụng lao động có quyền gửi đơn khiếu nại lên Toà án nhân dân tối cao.
2. Ngay sau khi nhận đơn khiếu nại quyết định về
tính hợp pháp của cuộc đình công, Toà án nhân dân tối cao phải có văn bản yêu
cầu Toà án đã xét tính hợp pháp của cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ việc để xem
xét, giải quyết.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu, Toà án đã ra quyết định về tính hợp pháp của cuộc
đình công phải chuyển hồ sơ vụ việc lên Toà án nhân dân tối cao để xem xét,
giải quyết.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Hội đồng giải quyết khiếu
nại đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công.
Quyết định của Toà án nhân dân tối cao là quyết
định cuối cùng về tính hợp pháp của cuộc đình công.
Chương XV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO
ĐỘNG
Quản lý nhà nước về lao động bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về lao động;
2. Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về
cung cầu và sự biến động cung cầu lao động; quyết định chính sách, quy hoạch,
kế hoạch về nguồn nhân lực, dạy nghề, phát triển kỹ năng nghề, xây dựng khung
trình độ nghề quốc gia, phân bố và sử dụng lao động toàn xã hội. Quy định danh
mục những nghề chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề hoặc có chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia;
3. Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về
lao động, thống kê, thông tin về lao động và thị trường lao động, về mức sống,
thu nhập của người lao động;
4. Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát
triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ;
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo
quy định của pháp luật;
Điều 236. Thẩm quyền
quản lý nhà nước về lao động
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lao
động trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lao động.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trong quản lý nhà nước về lao động.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà
nước về lao động trong phạm vi địa phương mình.
Chương XVI
THANH TRA LAO ĐỘNG, XỬ
PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG
Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp
luật về lao động;
2. Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an
toàn lao động, vệ sinh lao động;
3. Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao
động;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo
quy định của pháp luật;
5. Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ
quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về lao động.
Điều 238. Thanh tra lao
động
1. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành về lao động.
2. Việc thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao
động trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện
vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó thực hiện với
sự phối hợp của thanh tra chuyên ngành về lao động.
Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Bộ
luật này, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương XVII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 240. Hiệu lực của
Bộ luật lao động
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 05 năm 2013.
Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 35/2002/QH10, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 74/2006/QH11 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 84/2007/QH11 hết hiệu lực kể từ
ngày Bộ luật này có hiệu lực.
2. Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành:
a) Các hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập
thể, những thoả thuận hợp pháp khác đã giao kết và những thoả thuận có lợi hơn
cho người lao động so với quy định của Bộ luật này được tiếp tục thực hiện;
những thoả thuận không phù hợp với quy định của Bộ luật phải được sửa đổi, bổ
sung;
b) Quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh
con tại Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 được thực hiện theo quy định của
Bộ luật này.
Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này
có hiệu lực, mà đến ngày 01 tháng 5 năm 2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh
con theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 thì thời gian hưởng
chế độ khi sinh con được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
3. Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, tổ chức
xã hội khác và xã viên hợp tác xã do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng
tuỳ từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này. Chính phủ
ban hành chính sách lương cụ thể để áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.
Điều 241. Hiệu lực đối
với nơi sử dụng dưới 10 người lao động
Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao
động phải thực hiện những quy định của Bộ luật này, nhưng được giảm, miễn một
số tiêu chuẩn và thủ tục theo quy định của Chính phủ.
Điều 242. Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Bộ luật.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm
2012.
No comments:
Post a Comment