Chương 1 - 156/2013/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thi hành một số của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày22/7/2013. Ngày ban hành 06/11/2013
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 156/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2013.
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ;
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
83/2013/NĐ-CP NGÀY 22/7/2013 CỦA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH12 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16
tháng 12 năm 2002;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ như sau:
Thông tư này áp dụng
đối với việc quản lý các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các
khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí
và lệ phí; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế nội địa
quản lý thu (sau đây gọi chung là thuế).
1. Người nộp thuế bao
gồm:
a) Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức được giao
nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế;
d) Tổ chức, cá nhân
khấu trừ thuế, bao gồm:
d.1) Tổ chức, cá nhân
là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên
doanh thu;
d.2) Tổ chức, cá nhân
khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế
thu nhập cá nhân;
đ) Tổ chức, cá nhân
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, bao gồm:
- Người điều hành đối
với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm.
- Công ty điều hành
chung đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành
chung.
- Doanh nghiệp liên
doanh đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh
hoặc Hiệp định liên Chính phủ.
- Tập đoàn dầu khí
quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc
gia Việt Nam đối với trường hợp Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các
Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tự tiến hành
hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên.
2. Cơ quan thuế gồm:
Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
3. Công chức thuế;
4. Cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
1. Khai thuế, tính
thuế;
2. Ấn định thuế;
3. Nộp thuế;
4. Uỷ nhiệm thu thuế;
5. Trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế;
6. Thủ tục miễn thuế,
giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
7. Thủ tục hoàn thuế,
bù trừ thuế;
8. Kiểm tra thuế,
thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế;
9. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
1. Các quy định về
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Nội dung quản lý
thuế về đăng ký thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi
phạm pháp luật về thuế.
1. Văn bản giao dịch
với cơ quan thuế bao gồm tài liệu kèm theo hồ sơ thuế, công văn, đơn từ và các
tài liệu khác do người nộp thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế và các tổ chức,
cá nhân khác gửi đến cơ quan thuế. Đối với những văn bản, hồ sơ phải nộp cơ
quan thuế theo quy định thì người nộp thuế nộp 01 bộ.
2. Văn bản giao dịch
với cơ quan thuế phải ký, ban hành đúng thẩm quyền; thể thức văn bản, chữ ký,
con dấu trên văn bản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác văn
thư.
3. Văn bản giao dịch
với cơ quan thuế được thực hiện thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Ngôn ngữ được sử
dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải
được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng
tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn
bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan
đến xác định nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ Thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì tuỳ
vào tính chất của từng loại hợp đồng và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có),
người nộp thuế cần dịch những nội dung trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên
các điều khoản trong hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực
tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách
nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo mật và quyền sở hữu sản phẩm
(nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng, các nội dung có liên quan
đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự (nếu có); đồng thời gửi kèm
theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của người nộp thuế.
Việc hợp pháp hóa lãnh
sự đối với các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ
bắt buộc trong trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 16, Điều 20, Điều 44, Điều 54
Thông tư này.
5. Trường hợp phát
hiện văn bản giao dịch với cơ quan thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên
thì cơ quan thuế yêu cầu người có văn bản giao dịch khắc phục sai sót và nộp
bản thay thế.
6. Thời điểm cơ quan
thuế nhận được bản thay thế hoặc bản dịch có đầy đủ các nội dung liên quan đến
xác định nghĩa vụ thuế được coi là thời điểm nhận văn bản giao dịch.
1. Người đại diện
theo pháp luật của người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình
ký thay trên các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực
được phân công phụ trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản và
lưu tại doanh nghiệp.
2. Uỷ quyền trong
giao dịch với cơ quan thuế
- Người đại diện theo
pháp luật của người nộp thuế có thể uỷ quyền cho cấp dưới ký thừa uỷ quyền các
văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế là
cá nhân có thể uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý thuế
thực hiện theo khoản 3 Điều này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ
quan thuế thì phải có văn bản uỷ quyền theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản uỷ quyền
phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi uỷ quyền. Văn bản uỷ quyền phải gửi cơ
quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian uỷ
quyền.
3. Trường hợp người
nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế) thì người đại diện theo
pháp luật của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của người
nộp thuế trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải
ghi đầy đủ họ tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế. Các văn
bản, hồ sơ giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công việc thủ tục
về thuế được uỷ quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký.
Chậm nhất 05 (năm)
ngày trước khi thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp
đồng, người nộp thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc
sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ
làm thủ tục về thuế có xác nhận của người nộp thuế.
Quyền và trách nhiệm
của đại lý thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trường hợp cơ quan
thuế cần thông báo những vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý thuế
thực hiện theo sự uỷ quyền của người nộp thuế thì cơ quan thuế thông báo cho
đại lý thuế, đại lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế.
1. Trường hợp hồ sơ
được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp
nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và
ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hồ sơ
được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và
ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ
được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ
khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ
sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoặc đại lý thuế
(nếu có) trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp
nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
1. Trường hợp thời
hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày
nghỉ theo quy định.
2. Trường hợp thời
hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành
chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
3. Trường hợp thời
hạn là một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp theo của
ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp ngày
cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo
quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo
của ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp hồ sơ
thuế để tính thời hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ quan thuế
nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
Đối với người nộp
thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản
của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ
quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải
thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo
mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng
12 năm 2013.
Người nộp thuế trong
quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực
tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại
Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành
kèm theo Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST
ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế).
No comments:
Post a Comment