Chương II
KHAI THUẾ,
TÍNH THUẾ
Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế, khai
thuế
a) Người nộp thuế phải tính,
xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế
ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Luật Quản lý
thuế.
b) Người nộp thuế phải khai
chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế.
c) Đối với loại thuế khai theo
tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh
nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm
thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng
thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường
hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các
trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17,
Điều 18 Thông tư này.
d) Đối với loại thuế khai theo
tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt
động kinh doanh đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng
được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động kinh
doanh. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên được
tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế
năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
đ) Người nộp thuế trong thời
gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp
hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người
nộp thuế nghỉ kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn
phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
Trước khi tạm ngừng kinh doanh,
người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung
thông báo gồm:
- Tên, địa chỉ trụ sở, mã số
thuế;
- Thời hạn tạm ngừng kinh
doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
- Lý do tạm ngừng kinh doanh;
- Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của
chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm ngừng kinh
doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp
người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh
thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời
thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
e) Đồng tiền khai thuế là Đồng
Việt Nam. Trường hợp khai các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác, xuất
bán dầu thô, khí thiên nhiên thì đồng tiền khai thuế là Đô la Mỹ.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai
thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính
thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng
đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính
quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của
bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ
thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý
phát sinh nghĩa vụ thuế.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ
ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch hoặc năm tài chính.
e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ
45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động.
g) Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì
thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn về cơ chế một cửa liên
thông đó.
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Người nộp thuế không có khả
năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì
được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b) Thời gian gia hạn không quá
30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc
nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai
thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 (sáu
mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ
sơ khai quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế phải gửi đến
cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia
hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã,
phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ
quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay
không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn
bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ
khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ
quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết
toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp
thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời
tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán
thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số
thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ
sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được
nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận,
quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai
bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ
sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi
đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải
nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ
sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra
nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai
bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ
sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra,
thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn,
giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được
khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên
quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực
hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết
luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ
sung).
b) Hồ sơ khai bổ sung
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế
bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai
bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
c) Các trường hợp khai bổ sung
hồ sơ khai thuế
c.1) Trường hợp người nộp thuế
khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế
được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế
có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo,
không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
c.2) Trường hợp người nộp thuế
khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ
sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm,
số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế
không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế
xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
Ví dụ 1: Công ty A vào tháng
8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng
01/2014 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số
tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo
quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan
thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng
01/2014 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ
tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2: Công ty B vào tháng
8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế
TNDN năm 2013 làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này
Công ty B nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số
tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan
thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN
năm 2013 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2013 là 100 triệu
đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ
quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
c.3) Trường hợp người nộp thuế
khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ
sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu
đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn
thuế.
Ví dụ 3: Công ty C vào tháng
8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt (TTĐB) tháng 01/2014 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì
người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 01/2014, được bù trừ
vào số thuế TTĐB phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan
thuế:
- Tờ khai thuế TTĐB tháng
01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ
tính thuế TTĐB tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 4: Công ty D vào tháng
8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng
01/2014 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì số thuế điều chỉnh
giảm được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn
thuế.
Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan
thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng
01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ
tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 5: Công ty E vào tháng
8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2013 làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng
(kê khai nộp thuế TNDN 200 triệu đồng, nay điều chỉnh còn phải nộp 100 triệu
đồng), thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của năm 2013, được
bù trừ vào số thuế TNDN phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan
thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN
năm 2013 đã điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ
quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp người nộp thuế chưa
nộp đối với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm 2013, thì khi nộp hồ
sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013, người nộp thuế được lập hồ
sơ khai bổ sung thuế TNDN từng quý trong năm 2013, để xác định lại số thuế TNDN
phải nộp theo từng quý, tính lại số tiền chậm nộp tiền thuế của các quý trong
năm 2013.
c.4) Trường hợp người nộp thuế
khai bổ sung hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ
tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng
khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn
được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai
thuế hiện tại.
Ví dụ 6: Công ty G vào tháng
8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng
01/2014 chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là 500 triệu đồng:
Hồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan
thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng
01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng
của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Số tiền điều chỉnh tăng 500
triệu đồng, Công ty G khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được
khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong
thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
c.5) Trường hợp người nộp thuế
khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ
tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung:
- Trường hợp người nộp thuế
chưa dừng khấu trừ chưa đề nghị hoàn thuế thì số tiền thuế điều chỉnh giảm khấu
trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được
khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế
hiện tại.
Ví dụ 7: Công ty H vào tháng
8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số
thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng thì
người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính
chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 01/2014
là 100 triệu đồng vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời
hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh
(kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các
kỳ trước).
Hồ sơ Công ty H nộp cho cơ quan
thuế:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng
01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu đồng
của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Trường hợp người nộp thuế đã
dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế nhưng chưa
được hoàn thuế thì cơ quan thuế xét hoàn thuế theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế và
hồ sơ khai bổ sung theo quy định.
Ví dụ 8: Trên tờ khai thuế GTGT
tháng 01/2015, Công ty H đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn 900
triệu đồng. Tháng 3/2015, Công ty H lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế
GTGT tháng 01/2015 làm giảm số thuế GTGT đã dừng khấu trừ đề nghị hoàn từ 900
triệu đồng xuống còn 800 triệu đồng do 100 triệu đồng không đủ điều kiện được
khấu trừ thuế, cơ quan thuế chưa có quyết định hoàn thuế GTGT thì người nộp
thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính chậm nộp. Cơ
quan thuế căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của kỳ hoàn thuế GTGT tháng
01/2015 và hồ sơ khai bổ sung ra quyết định hoàn thuế GTGT với số thuế được
hoàn sau khi khai bổ sung là 800 triệu đồng.
- Trường hợp người nộp thuế đã
được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế
đã được hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký
xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu
NSNN đến ngày người nộp thuế kê khai bổ sung. Trường hợp người nộp thuế chưa
nộp đủ số tiền thuế đã hoàn sai hoặc tính tiền chậm nộp không đúng quy định, cơ
quan thuế sẽ tính tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế.
Ví dụ 9: Công ty H vào tháng
8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm
số thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng, số
tiền thuế GTGT này người nộp thuế đã đề nghị hoàn và đã được cơ quan KBNN ký
xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN số 123, ngày 25/04/2014 thì người
nộp thuế phải nộp lại số thuế GTGT 100 triệu đồng vào Tài khoản thu hồi hoàn
thuế GTGT và tự tính tiền chậm nộp từ ngày 25/04/2014 đến ngày kê khai bổ sung
để nộp vào Tài khoản thu ngân sách nhà nước.
c.6) Trường hợp người nộp thuế
khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời
làm tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai
bổ sung.
Người nộp thuế tự xác định tiền
chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức
tính chậm nộp theo quy định đồng thời khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều
chỉnh giảm của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được
khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế
hiện tại.
Ví dụ 10: Công ty I vào tháng
8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm
số thuế GTGT chưa khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là 200 triệu đồng, đồng thời
làm phát sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT
tháng 01/2014 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là 200
triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu, dẫn
tới tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100
triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế
phải nộp thuế, tính tiền nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng không
được khấu trừ được điều chỉnh vào vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu
còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014 (kê khai điều chỉnh vào chỉ
tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty I nộp cho cơ quan
thuế:
- Đối với việc điều chỉnh làm
tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng: Tại thời điểm
phát hiện ra sai lệch, Công ty I thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp
thuế 100 triệu đồng và tính nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh nộp cho
cơ quan thuế gồm:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng
01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Đối với việc điều chỉnh làm
giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 01/2014 là 200 triệu đồng: Công
ty I thực hiện khai điều chỉnh vào chỉ tiêu Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn
được khấu trừ của các kỳ trước của tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn
trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
c.7) Trường hợp người nộp thuế
khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời
làm giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai
bổ sung.
Người nộp thuế khai số tiền
thuế còn được khấu trừ điều chỉnh tăng của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh
tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT
của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại. Đối với số thuế GTGT được điều chỉnh giảm
số thuế phải nộp, người nộp thuế khai điều chỉnh như trường hợp c.3 khoản 5
Điều này.
c.8) Người nộp thuế được khai
bổ sung hồ sơ khai thuế đối với chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai GTGT khấu
trừ trong trường hợp điều chỉnh giảm số thuế đã đề nghị hoàn trên tờ khai do
chưa đảm bảo trường hợp được hoàn và chưa làm hồ sơ đề nghị hoàn thì lập hồ sơ
khai bổ sung đồng thời khai số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh giảm vào chỉ tiêu
“Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai
thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 11: Công ty K đã kê khai
số thuế GTGT đề nghị hoàn vào Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 là 200 triệu đồng
nhưng chưa lập hồ sơ hoàn thuế GTGT. Tháng 8/2014, Công ty K phát hiện số thuế
khai đề nghị hoàn nêu trên chưa đảm bảo trường hợp được hoàn thì Công ty được
điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khai đề nghị hoàn chưa đảm bảo trường hợp được
hoàn tại tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 và được khai điều chỉnh tăng số thuế
GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước tương ứng trên tờ khai thuế GTGT tháng
7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
Hồ sơ Công ty K nộp cho cơ quan
thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng
6/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đề nghị hoàn, tăng số thuế GTGT còn được
khấu trừ chuyển kỳ sau là 200 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu 01/KHBS.
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai
thuế, phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy
định như sau:
a) Hồ sơ khai thuế thu nhập cá
nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng đối với hoạt
động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp
theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 16, Điều 18, Điều 19 và Điều 21 Thông tư này.
b) Hồ sơ khai thuế tài nguyên
đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động
khai thác tài nguyên được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc
Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố
này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ
sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát
sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định.
c) Hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có
trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh
nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản được nộp tại cơ quan thuế quản
lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế có trụ sở
chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại
tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do
Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết
định.
d) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với trường hợp người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất hàng
hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
với trụ sở chính được nộp tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
đ) Trường hợp các cơ quan quản
lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ
tục hành chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một
cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ
tục quy định đó.
Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có
đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai
thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con
dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy
đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải
đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực tế trên
địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai
thuế đối với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống,
nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.
c) Trường hợp người nộp thuế có
đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có
trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không
trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung
tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Đối với trường hợp người nộp
thuế có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp
thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự
án…) thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa
phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản.
Ví dụ 12: Công ty kinh doanh
bất động sản A có trụ sở tại Hà Nội, Công ty là chủ đầu tư dự án phát triển nhà
tại thành phố Đà Nẵng, Công ty thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng để quản lý dự án
thì chi nhánh Công ty A phải thực hiện đăng ký thuế, khai nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản này tại Đà Nẵng.
Trường hợp các đơn vị trực
thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy
sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều
chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT.
d) Trường hợp người nộp thuế kê
khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm
cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu
đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc
có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể
cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê
khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc
không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại
trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT
10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên
doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định
doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm
hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp tổng số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người
nộp thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng
phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số
thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc
được xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại
trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá
trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng
loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo
giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh
nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính
thì người nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản
xuất.
Người nộp thuế phải lập và gửi
“Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa
phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo
mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan
thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu
trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Căn cứ số thuế giá trị gia tăng
được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các
địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số
01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho
địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê
khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
Ví dụ 13: Công ty A trụ sở tại
Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng
tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc đối tượng áp dụng thuế
suất thuế GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 8/2014:
doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại
nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia
tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu. Số thuế giá
trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo tờ khai 01/GTGT)
trong kỳ là: 25 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải
nộp cho Hải Phòng là:
500 triệu x 2% = 10 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải
nộp cho Hưng Yên là:
600 triệu x 2% = 12 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải
nộp cho Hà Nội là:
25 triệu - 10 triệu - 12 triệu
= 3 triệu đồng.
Ví dụ 14: Công ty A trụ sở tại
Hà Nội có 3 nhà máy sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng
tại Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất
bán.
Trong kỳ khai thuế tháng
9/2014: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất
ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá
trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu;
doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại
nhà máy ở Hà Nội là 200 triệu.
Số thuế GTGT phải nộp tại trụ
sở chính của Công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20 triệu đồng.
Theo nguyên tắc tạm nộp tại các
địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối với hàng hóa chịu thuế 10%, Công ty A
xác định số thuế GTGT phải nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500 triệu x 2% +
600 triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy khi xác định theo nguyên tắc này thì số thuế
phải nộp cho các địa phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của Công ty A tại
trụ sở chính. Vì vậy, Công ty A tự phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa
phương như sau:
Số thuế GTGT mà Công ty A phải
nộp cho Hải Phòng là:
20 triệu x 500 triệu / (500 triệu
+ 600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải
nộp cho Hưng Yên là:
20 triệu x 600 triệu / (500
triệu + 600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải
nộp cho Hà Nội là:
20 triệu - 7.69 triệu - 9.23 triệu
= 3.08 triệu đồng.
Ví dụ 15: Công ty A trụ sở tại
Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng
tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng
10/2014: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất
ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá
trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500 triệu.
Tháng 10/2014, Công ty A không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính.
Công ty A cũng không phải nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và Hưng Yên.
đ) Trường hợp người nộp thuế có
hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản
1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác
nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp
thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt
động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên
địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai
thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Ví dụ 16: Công ty A trụ sở tại
Hải Phòng, ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại Hà Nội,
theo hợp đồng, hàng hóa sẽ được Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang
xây dựng tại Hà Nội, thì hoạt động bán hàng này không được gọi là bán hàng vãng
lai ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, không phải
thực hiện kê khai bán hàng vãng lai đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng cho
Công ty B tại Hà Nội.
Ví dụ 17: Công ty B có trụ sở
tại thành phố Hồ Chí Minh, có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An không có chức
năng kinh doanh. Khi Công ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải Phòng cho Công
ty C tại Hưng Yên thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT bán hàng vãng lai
tại địa phương nơi có các kho hàng (Hải Phòng, Nghệ An).
Ví dụ 18:
- Công ty A có trụ sở tại Hà
Nội, ký hợp đồng với Công ty B chỉ để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công
trình được xây dựng tại Sơn La mà Công ty B là chủ đầu tư thì hoạt động này
không phải hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty A thực
hiện khai thuế GTGT đối với hợp đồng này tại trụ sở chính tại Hà Nội, không
phải thực hiện kê khai tại Sơn La.
- Công ty A có trụ sở tại Hà
Nội, ký hợp đồng với Công ty C để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó
có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C là chủ đầu
tư thì Công ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng vãng lai đối với hợp đồng
này tại Sơn La.
Ví dụ 19: Công ty B trụ sở tại
Hà Nội bán máy điều hòa cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp đặt) thì Công ty
B không phải nộp vãng lai tại Hòa Bình.
Ví dụ 20: Công ty A có trụ sở
tại Hà Nội mua 10 căn nhà thuộc 1 dự án của Công ty B tại thành phố Hồ Chí
Minh. Sau đó Công ty A bán lại các căn nhà này và thực hiện xuất hóa đơn cho
khách hàng C thì Công ty A phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với cơ quan thuế
tại thành phố Hồ Chí Minh.
e) Trường hợp người nộp thuế có
công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây
dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn
khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp
huyện, tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây
dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở
chính.
2. Khai thuế giá trị gia tăng
a) Khai thuế giá trị gia tăng
là loại khai thuế theo tháng trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm b, c, d
khoản này.
b) Khai thuế giá trị gia tăng
theo quý.
b.1) Đối tượng khai thuế GTGT
theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối
với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới
bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực
hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch
tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch
trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng
hay theo quý.
Ví dụ 21:
- Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt
sản xuất kinh doanh từ tháng 1/2014 thì từ kỳ khai thuế tháng 1/2014 đến kỳ
khai thuế tháng 12/2014, doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo tháng.
Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2014 (đủ 12 tháng của năm dương lịch)
để xác định năm 2015 thực hiện khai thuế tháng hay khai quý.
- Doanh nghiệp B bắt đầu hoạt
động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2013 thì từ kỳ khai thuế tháng 8/2013 đến
kỳ khai thuế tháng 12/2014, doanh nghiệp B thực hiện khai thuế GTGT theo tháng.
Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2014 (đủ 12 tháng của năm dương lịch)
để xác định năm 2015 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.
Người nộp thuế có trách nhiệm
tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay kê khai thuế theo quý để
thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế đủ
điều kiện và thuộc diện khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo
tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng
với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế
GTGT theo tháng.
b.2) Thời kỳ khai thuế theo quý
Việc thực hiện khai thuế theo
quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3
năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/7/2013 đến
hết ngày 31/12/2016.
Trong chu kỳ khai thuế ổn định
theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan
thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này
trên 20 tỷ đồng, người nộp thuế không đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia
tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo của năm phát hiện cho
đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế giá trị gia
tăng theo tháng.
Trong chu kỳ khai thuế ổn định
theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ
quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định
này từ 20 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để khai thuế giá trị
gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế được lựa chọn hình
thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo của năm phát hiện cho đến
hết chu kỳ ổn định.
Ví dụ 22: Doanh nghiệp C năm
2012 có tổng doanh thu là 18 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ
ngày 01/7/2013. Doanh thu của năm 2013; 2014; 2015 hoặc 2016 do doanh nghiệp kê
khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 25
tỷ đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý đến
hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh
thu của năm 2016.
Ví dụ 23: Doanh nghiệp D năm
2012 có tổng doanh thu là 27 tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT theo tháng.
Doanh thu năm 2013 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc
do kiểm tra, thanh tra kết luận là 18 tỷ đồng thì doanh nghiệp D vẫn thực hiện
khai thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ
khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 24: Doanh nghiệp E năm
2012 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 17 tỷ đồng nên thuộc diện khai
thuế GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Năm 2014, cơ quan thuế thanh tra kết luận
doanh thu tính thuế GTGT của năm 2012 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là
22 tỷ, thì từ năm 2015 đến hết năm 2016 doanh nghiệp E thực hiện khai thuế GTGT
theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu
của năm 2016.
Ví dụ 25: Doanh nghiệp G năm
2012 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 17 tỷ đồng nên thuộc diện khai
thuế GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Năm 2014, Doanh nghiệp G tự khai bổ sung
doanh thu tính thuế GTGT của năm 2012 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là
22 tỷ, thì từ năm 2015 đến hết năm 2016 doanh nghiệp G thực hiện khai thuế GTGT
theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu
của năm 2016.
Ví dụ 26: Doanh nghiệp H thành
lập tháng 7/2013, tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT năm 2014 dưới 20 tỷ thì
doanh nghiệp H được khai thuế theo quý từ năm 2015 đến hết năm 2016. Từ năm
2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
b.3) Cách xác định doanh thu
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối
tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý
- Doanh thu bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia
tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế
giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng).
- Trường hợp người nộp thuế
thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.
c) Khai thuế giá trị gia tăng
tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
d) Khai thuế giá trị gia tăng
theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên.
3. Khai thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ
a) Đối tượng khai thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ là người nộp thuế tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng
theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch
vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ
hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ
được áp dụng thuế suất 0% theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng phân bổ số thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, quý theo mẫu
số 01-4A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người
nộp thuế phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong tháng, quý theo
tỷ lệ (%) doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên
tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra của tháng, quý).
- Bảng kê khai điều chỉnh thuế
giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số 01-4B/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân
bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh
thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng
hóa dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia
tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia
tăng tháng mười hai hoặc của quý 4 của năm.
- Bảng kê số thuế giá trị gia
tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai,
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho
địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất
trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT kèm
theo Thông tư này.
- Bảng kê số lượng xe ô tô, xe
hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 01-7/GTGT (áp dụng đối với cơ sở kinh doanh
xe ô tô, xe hai bánh gắn máy).
c) Trường hợp người nộp thuế
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang
trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải
bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án
đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực
hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua
vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp
luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có dự
án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt
động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ
khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi
đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho
dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế
giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có
quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại
nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của
pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có
tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban
Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa
phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn
thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở
kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát
sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn
của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực
hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp.
Ví dụ 27: Doanh nghiệp A có trụ
sở chính tại Hà Nội, có dự án đầu tư tại Hải Phòng, đồng thời có thành lập Ban
Quản lý dự án hoặc chi nhánh tại Hải Phòng để thay mặt người nộp thuế trực tiếp
quản lý dự án đầu tư này; Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh có con dấu theo quy
định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
thì Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan
thuế tại Hải Phòng.
Ví dụ 28: Doanh nghiệp A có trụ
sở tại Hà Nội, năm 2014 có dự án xây dựng nhà máy thép ở Hải Phòng (dự án gồm 3
tổ hợp), dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, doanh nghiệp A lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự
án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế Hà Nội - nơi đóng trụ sở chính, và thực hiện
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư tại Hà Nội. Đến năm 2017, Nhà máy thép Hải
phòng đã đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế có tổ hợp thứ nhất đi vào hoạt động
và có doanh thu đầu ra thì nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ tại Hải Phòng. Đối với tổ hợp thứ hai và tổ hợp thứ ba vẫn đang trong
giai đoạn tiếp tục xây dựng thì Nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT riêng cho
dự án đầu tư, bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của Nhà máy và đề nghị hoàn thuế
GTGT tại Hải Phòng
Ví dụ 29: Doanh nghiệp A hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản. Doanh nghiệp A có dự án
xây dựng nhà chung cư để bán thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp, không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo dự án đầu tư.
Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng của dự án đầu tư bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT dành cho dự
án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ
hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế có dự
án đầu tư và phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị gia tăng của dự án
đầu tư theo tháng hay quý được thực hiện cùng với việc kê khai thuế giá trị gia
tăng của trụ sở chính.
4. Khai thuế giá trị gia tăng
tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
a) Đối tượng khai thuế giá trị
gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là người nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy
định pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai
thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư này.
5. Khai thuế giá trị gia tăng
tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
a) Đối tượng khai thuế giá trị
gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là người nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá
trị gia tăng mẫu số 04/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu
số 04-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là
Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Khai thuế giá trị gia tăng
đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm
c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh
xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì
khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch
vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh,
bán hàng.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số
05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu.
Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người
nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số
thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại
trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh
doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị
gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.
7. Chuyển đổi áp dụng các
phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Người nộp thuế đang áp dụng
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng điều kiện
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp
luật về thuế GTGT; hoặc người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ chuyển sang phương pháp trực tiếp thì gửi văn bản
thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương pháp
tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế từ
01/01/2014 thuộc đối tượng được tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ theo quy
định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì gửi văn bản thông báo đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp về việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia
tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế phải gửi Thông
báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp
trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện
phương pháp tính thuế mới hoặc năm người nộp thuế tự nguyện áp dụng theo phương
pháp khấu trừ.
8. Hướng dẫn khai thuế giá trị
gia tăng, lập bảng kê hóa đơn bán ra, hóa đơn mua vào trong một số trường hợp
cụ thể
a) Khai thuế giá trị gia tăng
đối với hoạt động đại lý
- Người nộp thuế là đại lý bán
hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng
giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch
vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng
đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ bán đại lý và hàng hóa thu mua đại lý được khai trên bảng kê mẫu
số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa, dịch vụ bán đại
lý, hàng hóa thu mua đại lý trên hai bảng kê này không được sử dụng làm căn cứ
để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
- Đối với các hình thức đại lý
khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch
vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù lao đại lý được hưởng.
b) Người nộp thuế kinh doanh
vận tải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh
vận tải với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Người nộp thuế tính thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, kê khai
thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với hoạt động kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, người nộp thuế lập hồ sơ
khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Đối với hoạt động mua, bán
vàng, bạc, đá quý, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản
4 Điều này.
d) Người nộp thuế kinh doanh
dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với
dịch vụ cho thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra
theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số
01-2/GTGT, trong đó chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng mua vào chỉ ghi tiền thuế
giá trị gia tăng của tài sản cho thuê phù hợp với hóa đơn giá trị gia tăng lập
cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài chính trong kỳ kê khai. Người nộp thuế
phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài
chính.
đ) Khai thuế đối với người nộp
thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hoá
Người nộp thuế nhận xuất, nhập
khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa
nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội
dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng
phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng. Hóa đơn đầu
ra, đầu vào của hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác được khai trên bảng kê
mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa nhận ủy thác
xuất, nhập khẩu trên hai bảng kê này không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ
khai thuế giá trị gia tăng.
e) Việc lập các Bảng kê hàng
hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế gửi cho cơ quan thuế trong
một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán
lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán
vàng, bạc, đá quý và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai
tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hóa đơn.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua
lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất,
không phải kê chi tiết theo từng hóa đơn.
- Đối với cơ sở kinh doanh ngân
hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị trực thuộc
phải lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở chính. Khi
tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính chỉ tổng
hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
9. Trường hợp cơ sở kinh doanh
uỷ nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ thì bên
được uỷ nhiệm lập hóa đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh
thu bán hàng hoá, dịch vụ được uỷ nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh doanh uỷ nhiệm
lập hóa đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán
hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn.
10. Việc khai thuế giá trị gia
tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khoán thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
11. Khai thuế GTGT đối với dự
án ODA, viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao
a) Chủ dự án ODA viện trợ không
hoàn lại, Văn phòng đại diện nhà tài trợ Dự án ODA; tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn
thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT
hàng tháng.
b) Chủ dự án ODA thuộc
diện không được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng
theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý
trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
c) Nhà thầu nước ngoài
thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai
thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này
và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
Trường hợp chủ dự án ODA và nhà
thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b và c nêu trên thực hiện dự án ODA có
liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ khai thuế gửi Cục thuế quản lý trực tiếp nơi
chủ dự án, nhà thầu nước ngoài đóng trụ sở chính.
12. Đối với các trường hợp sử
dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động không phải tính thuế GTGT theo quy định của
pháp luật về thuế GTGT thì người nộp thuế vẫn thực hiện khai trên bảng kê mẫu
số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này, không phải tổng hợp lên Tờ khai
thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này .
Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có
đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có
đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả
phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp thuế có
cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt
động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn
vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người
nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại
nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
đ)
Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn
vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp đơn vị thành viên.
e)
Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh
doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt
động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường
hợp cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế,
tổng công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.
2.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm
và khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động; trừ một số trường hợp cụ thể sau:
-
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh
bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.
- Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài)
mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
- Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp quý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ áp dụng đối
với đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã
hội nghề nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh
thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh
doanh (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý
dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu).
3. Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính theo quý
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo
quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế không
kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế thì áp dụng Tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư này. Căn cứ để tính thu nhập doanh nghiệp trong quý là tỷ lệ thu
nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề.
Trường hợp người nộp thuế đã
được thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo kết
quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ người nộp thuế đã kê
khai thì áp dụng theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Trong năm tính thuế thu nhập
doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong hai hình thức kê khai thuế
TNDN tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường
hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải kê khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN.
4. Khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp
a) Khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc
doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
b.1) Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Báo cáo tài chính năm hoặc
Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động.
b.3) Một hoặc một số phụ lục
kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của
người nộp thuế):
- Phụ lục kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
- Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số
03-2/TNDN.
- Các Phụ lục về ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp:
+ Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu
nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án
đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới.
+ Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu
nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây
chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường
sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng).
+ Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu
nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người
dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử
dụng nhiều lao động nữ.
- Phụ lục số thuế thu nhập
doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số
03-4/TNDN.
- Phụ lục thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN.
-
Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số
03-6/TNDN.
-
Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN.
-
Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp của
doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc
ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với
địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN.
-
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên,
doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp có hoạt động
chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản
lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở
chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại
tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do
Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết
định.
b) Doanh nghiệp không phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh
nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là
doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Kết thúc năm tính thuế khi lập
tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong đó phải
quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Tại trụ sở
chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã nộp theo thông báo khi làm thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế
còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế
phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế
thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-)
vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế
theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh
nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất
động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày
1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp phát
sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt
động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động
sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính hàng quý là tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
theo mẫu số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản thì doanh nghiệp được lập Bảng kê chi tiết các bên
nhận chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 02-1/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp doanh nghiệp phát
sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị khai thuế theo
từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản thì kê khai thuế như doanh nghiệp
không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản và không phải
kê khai tạm tính hàng quý.
Kết thúc năm tính thuế, doanh
nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản đã kê khai theo tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.
Tại trụ sở chính, việc xử lý số
thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như
sau: Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế
còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế
phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được
trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được
hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ
thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển
nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp
dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Doanh nghiệp được nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển
nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới
mọi hình thức thì:
- Trường hợp doanh nghiệp có thu
tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì
doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ
chi phí.
- Trường hợp doanh nghiệp có
thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu
thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên
doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
nộp từ số tiền ứng trước của khách hàng thu theo tiến độ kê khai vào Phần II Tờ
khai số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Khi bàn giao bất động sản,
doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai vào Phần I Tờ khai số 02/TNDN.
Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động
sản (bao gồm cả trường hợp thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) thì
doanh nghiệp được lập Bảng kê chi tiết các bên nhận chuyển nhượng bất động sản
theo mẫu 02-1/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thực hiện kê
khai cùng với việc kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp chuyên kinh doanh bất động
sản.
6.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng
hoá, dịch vụ (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu)
áp dụng đối với: Đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội
và tổ chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán
được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt
động kinh doanh.
Đơn
vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề
nghiệp thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý tính theo tỷ lệ %
trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu
số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường
hợp đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã
hội nghề nghiệp có phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì được kê khai hàng quý và
không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm.
Trường
hợp đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã
hội nghề nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế
thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
7. Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia
công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ
sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có
trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ
sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong
kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi
phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tại nơi đóng trụ
sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số
thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc theo mẫu
số 01-1/TNDN (đối với khai tạm tính quý) và theo
mẫu
số 03-8/TNDN (đối với khai quyết toán
năm) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi một bản cho các cơ
quan thuế quản lý các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục luân chuyển chứng từ
giữa Kho bạc và cơ quan thuế
Căn cứ số thuế thu nhập doanh
nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc trên phụ lục số 01-1/TNDN (đối với khai tạm tính quý) và phụ lục số 03-8/TNDN (đối
với khai quyết toán năm), doanh nghiệp
lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa phương nơi có trụ sở chính
và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp
thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương
nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở
chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên
quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc.
b) Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh
nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại
nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp
hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở
chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
8. Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu
nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập
doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai tạm tính theo quý và quyết toán
theo năm.
Trường hợp doanh nghiệp bán một
phần hoặc bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên dưới hình thức
chuyển nhượng vốn thì tạm kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý tại
cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng theo mẫu số 02/TNDN (khai
thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) ban hành
kèm theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
b) Tổ chức nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước
ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có
hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát
sinh.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước
ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng
vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước
ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là
ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng
vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn
tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển
nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này);
- Bản chụp hợp đồng chuyển
nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra
tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng;
thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng
bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản chụp quyết định chuẩn y
việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản chụp chứng nhận vốn góp;
- Chứng từ gốc của các khoản
chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ,
cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong
ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu
chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng
vốn đăng ký nộp thuế.
Điều 13. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai
thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế sản xuất hàng
hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh
doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất
khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế
sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa
hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa
hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho
toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa
hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế
tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng cho người nộp thuế thì đồng
gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn
vị bán hàng ký gửi để theo dõi.
c) Trường hợp người nộp thuế có
cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đóng trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
2. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
là loại khai theo tháng; đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong
nước thì khai theo lần phát sinh.
3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt
- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn bán hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01-1/TTĐB ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bảng kê thuế tiêu thụ đặc
biệt được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Việc khai thuế tiêu thụ đặc
biệt để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp khoán thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 14. Khai thuế tài nguyên
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai
thuế tài nguyên cho cơ quan thuế
a) Tổ chức, cá nhân khai thác
tài nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 Điều 10, khoản 3 Điều 23 và khoản 3
Điều 24 Thông tư này.
b) Tổ chức, cá nhân thu mua tài
nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ
thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
cơ sở thu mua tài nguyên.
c) Tổ chức được giao bán loại
tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài
nguyên theo từng lần phát sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục
Thuế nơi bán tài nguyên quy định.
2. Khai thuế tài nguyên (trừ
dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán
đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên
(trừ dầu thô, khí thiên nhiên)
a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên
tháng bao gồm:
Tờ khai thuế tài nguyên theo
mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế
tài nguyên bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài
nguyên theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các tài liệu liên quan đến
việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).
4. Việc khai thuế tài nguyên để
xác định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy
định tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
a) Đối với hàng hóa sản xuất
trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam và xăng dầu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) hoặc bao
bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua không sử dụng để đóng gói sản
phẩm, người nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi
trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có cơ
sở sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi
trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất
kinh doanh hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu
(trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu
mối), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục
hải quan.
2. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi
trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này và các
tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh hàng hóa tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Khai thuế bảo vệ môi trường
a) Đối với hàng hóa sản xuất
(hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua không sử dụng để đóng
gói sản phẩm) bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng
cáo thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng.
Đối với hàng hóa của cơ sở sản
xuất, trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp
thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo
dõi.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu,
hàng hóa nhập khẩu uỷ thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì người nộp
thuế thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ
trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) theo
quy định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Khai, nộp thuế bảo vệ môi
trường trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất
túi nilông và thiết bị điện lạnh có chứa HCFC căn cứ tiêu chuẩn chất lượng hàng
hóa sản xuất và các tài liệu hồ sơ liên quan để kê khai và nộp thuế bảo vệ môi
trường theo quy định.
b) Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn
(sau đây gọi chung là xăng dầu)
b.1) Các công ty kinh doanh
xăng dầu đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào
ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị
giá tăng, cụ thể:
- Các công ty kinh doanh xăng
dầu đầu mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi chung là các
đơn vị đầu mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị đầu
mối đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này trực tiếp xuất,
bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất
trả hàng nhập khẩu uỷ thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống của
đơn vị đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ phần từ 50% trở
xuống); trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu uỷ thác cho công ty kinh doanh
xăng dầu đầu mối khác.
- Các đơn vị thành viên hạch
toán độc lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các Chi nhánh trực thuộc đơn vị đầu
mối; các Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ
phần) hoặc các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực
thuộc các Công ty cổ phần nêu trên (gọi chung là các đơn vị thành viên) thực
hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị thành viên đóng trụ sở
chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị thành viên xuất, bán cho tổ chức, cá
nhân khác ngoài hệ thống.
- Tổ chức khác trực tiếp nhập
khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có
đăng ký kinh doanh xăng dầu) thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế địa
phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất, bán xăng dầu.
- Đối với các trường hợp xăng
dầu dùng làm nguyên liệu pha chế xăng sinh học mà chưa kê khai nộp thuế bảo vệ
môi trường thì khi xuất bán xăng sinh học đơn vị bán xăng sinh học phải kê khai
nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
b.2) Trường hợp xăng dầu nhập
khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để kinh doanh xăng dầu (trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh không có đăng ký kinh doanh xăng dầu); dầu nhờn,
mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay
hoặc kèm với máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo vệ môi
trường với cơ quan hải quan.
c) Đối với than khai thác và
tiêu thụ nội địa
c.1) Đối với than do Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và giao cho các đơn
vị thành viên khai thác, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp thuế bảo vệ
môi trường thực hiện như sau:
c.1.1) Hàng tháng các Công ty
làm đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp cho các địa phương nơi có than khai thác tương ứng với sản
lượng than thu mua của các Công ty sản xuất khai thác than tại địa phương và
lập Biểu tính thuế bảo vệ môi trường theo mẫu phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành
kèm theo Thông tư này.
Số thuế bảo vệ môi trường phân
bổ cho các địa phương nơi khai thác than được xác định căn cứ trên tỷ lệ phần
trăm (%) than tiêu thụ nội địa trong tổng số than bán ra và số lượng than khai
thác tại địa phương bán cho công ty đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin, được
xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ (%)
Sản lượng than tiêu thụ nội
địa trong kỳ
|
=
|
Sản lượng than tiêu thụ nội
địa trong kỳ
|
Tổng số than tiêu thụ trong
kỳ
|
Số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp cho địa phương có than khai thác trong kỳ
|
=
|
Tỷ lệ (%) than tiêu thụ nội
địa trong kỳ
|
x
|
Sản lượng than mua của các
đơn vị tại địa phương nơi có than khai thác trong kỳ
|
x
|
Mức thuế tuyệt đối trên 1 tấn
than tiêu thụ
|
c.1.2) Công ty đầu mối tiêu thụ
than kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi
trường phát sinh đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa theo mẫu tờ khai số
01/TBVMT và phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp công ty đầu mối, đồng thời gửi 01 (một) bản phụ lục số
01-1/TBVMT cho cơ quan thuế quản lý công ty khai thác.
c.1.3) Căn cứ số thuế bảo vệ
môi trường được tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục số 01-1/TBVMT trong
kỳ tính thuế, công ty đầu mối tiêu thụ than lập chứng từ nộp thuế bảo vệ môi
trường cho địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có phát sinh số thuế phải nộp)
và các địa phương nơi có than khai thác.
Trên chứng từ nộp thuế phải ghi
rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với
cơ quan thuế nơi công ty đầu mối đăng ký khai thuế và cơ quan thuế địa phương
nơi có công ty khai thác than.
Kho bạc Nhà nước nơi Công ty
đầu mối tiêu thụ than đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách
nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước
phần thuế của công ty khai thác than.
c.2) Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh than khác (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực hiện kê khai, nộp
thuế bảo vệ môi trường tại cơ quan thuế địa phương nơi khai thác.
c.3) Trường hợp người nộp thuế
là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ lẻ thì
thực hiện kê khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
người nộp thuế.
d) Đối với than nhập khẩu: theo
quy định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp nhập khẩu than nguyên khai có hàm lượng than antraxít thì người nộp
thuế phải kê khai riêng lượng than antraxit nhập khẩu để nộp thuế bảo vệ môi
trường theo mức quy định đối với than antraxit. Nếu khối lượng thực tế than
antraxit nhập khẩu khác với đã kê khai khi nhập khẩu thì người nộp thuế phải kê
khai bổ sung, điều chỉnh.
No comments:
Post a Comment