CHƯƠNG II
Điều 23. Khai, nộp thuế đối với hoạt động sản xuất thủy điện
1. Khai, nộp thuế GTGT đối với
hoạt động sản xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy điện thực
hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT
vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập
thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện). Trường hợp
nhà máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thì thuế GTGT do cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh thực hiện
theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện
và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai
thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế
GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
Ví dụ 36: Nhà máy thủy điện X
nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B. Tỷ lệ phân chia thuế GTGT của Nhà máy
Thủy điện X cho 2 tỉnh A và B được xác định như sau:
Nhà máy thủy điện
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị (Tỷ đồng)
|
Tỷ lệ phân chia (%)
|
|||
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
Tổng
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
||
(1)
|
(2)
|
(3)=(1)+(2)
|
(4)=(1)/(3)
|
(5)=(2)/(3)
|
||
Nhà máy thủy điện X
|
Tổng
|
560
|
900
|
1,460
|
38,36%
|
61,64%
|
- Tuabin
|
0
|
100
|
100
|
|||
- Đập thủy điện
|
350
|
280
|
630
|
|||
- Cơ sở vật chất chủ yếu của
nhà máy thủy điện
|
210
|
520
|
730
|
Căn cứ vào số liệu trên thì số
thuế GTGT của Nhà máy Thủy điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là 38% và nộp cho
Tỉnh B là 62%.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực
hiện kê khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này. Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhà máy thủy điện tại địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện
đóng trụ sở vừa có hoạt động sản xuất thủy điện và hoạt động sản xuất kinh
doanh khác, phải xác định riêng số thuế GTGT phát sinh của hoạt động sản xuất
thủy điện để nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu từ các nhà máy
thủy điện. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai số thuế GTGT phát sinh phải
nộp của hoạt động sản xuất thủy điện theo từng nhà máy điện vào phụ lục Bảng kê
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện mẫu số 01-1/TĐ-GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này, số thuế GTGT phát sinh phải nộp của hoạt động sản
xuất thủy điện được xác định bằng số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT đầu
vào của hoạt động sản xuất thủy điện. Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp
thuế) của hoạt động sản xuất thủy điện được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo
Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT của cơ sở sản xuất thủy điện.
Đối với cơ sở sản xuất thủy
điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và cơ sở sản xuất thủy điện
hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam: thực hiện kê khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT dùng cho các cơ sở sản
xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN hoặc hạch toán phụ thuộc các Tổng công
ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam mẫu số 01/TĐ-GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trường hợp thuế GTGT của cơ sở
sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư
của nhà máy thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp
của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 01-2/TĐ-GTGT ban hành
kèm theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế
địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
2. Khai, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất thủy điện
Người nộp thuế có hoạt động sản
xuất thủy điện thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại
Điều 12 Thông tư này.
Khai, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các trường hợp cụ thể như sau:
a) Công ty thủy điện hạch toán
độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính; Công ty thủy
điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc hoạt
động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi
Công ty thủy điện đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp được tính
nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Cơ sở sản xuất thủy điện hạch
toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam hoặc
Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao gồm các công ty
thủy điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thủy điện phụ thuộc) đóng ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đóng trụ sở chính của EVN, các
Tổng công ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có
trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc theo
quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trường hợp nhà máy sản xuất
thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà
máy thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của nhà máy thủy điện nộp ngân sách
các tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và
các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng, cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng
phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương
mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ sở sản xuất thủy điện
thực hiện kê khai thuế TNDN tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao
gửi tờ khai thuế TNDN, Phụ lục tính nộp thuế TNDN của doanh nghiệp có các cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc mẫu số 01-1/TNDN (đối với các doanh nghiệp có đơn
vị thủy điện hạch toán phụ thuộc) và Bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ
sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế TNDN.
c) Trường hợp cơ sở sản xuất
thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện
đóng trụ sở, nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện
do thực hiện hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế toán riêng
cho từng nhà máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế TNDN phải
nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với
tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện.
3. Khai, nộp thuế tài nguyên
đối với hoạt động sản xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy điện thực
hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế theo
Tờ khai thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu số 03/TĐ-TAIN
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp lòng hồ thủy điện của cơ sở sản xuất
thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thì
số thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa
phương nơi có chung lòng hồ thủy điện, cơ sở sản xuất thủy điện nộp hồ sơ khai
thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi
đóng trụ sở) và sao gửi Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi
được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên cho ngân
sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở diện tích lòng hồ
thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân
phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ.
Ví dụ 37: Nhà máy Thủy điện X
có lòng hồ thủy điện nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B thì số thuế tài
nguyên của Nhà máy thủy điện X được phân chia cho Tỉnh A và Tỉnh B như sau:
Nhà máy
|
Chỉ tiêu
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
||||
Số liệu
|
Tỷ lệ
|
Tỷ lệ bình quân các chỉ tiêu
|
Số liệu
|
Tỷ lệ
|
Tỷ lệ bình quân các chỉ tiêu
|
||
Nhà máy thủy điện X
|
Diện tích lòng hồ (ha)
|
1,500
|
79%
|
63,60%
|
400
|
21%
|
36,40%
|
Tổng số hộ dân phải di chuyển
(hộ)
|
71
|
42,77%
|
95
|
57,23%
|
|||
Giá trị thiệt hại vật chất
vùng lòng hồ (tỷ đồng)
|
351
|
86,03%
|
57
|
13,97%
|
|||
Kinh phí đền bù giải phóng
mặt bằng, di dân tái định cư (tỷ đồng)
|
28
|
46,67%
|
32
|
53,33%
|
Căn cứ vào số liệu trên thì số
thuế tài nguyên của Nhà máy Thủy điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là 64% và nộp
cho Tỉnh B là 36%.
Trường hợp thuế tài nguyên của
cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương thì cơ sở sản xuất
thủy điện lập Bảng phân bổ thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở sản xuất thủy
điện cho các địa phương mẫu số 03-1/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư này và
sao gửi kèm theo Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được
hưởng nguồn thu thuế tài nguyên.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực
hiện khai quyết toán thuế tài nguyên theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên
dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu số 03A/TĐ-TAIN ban hành kèm theo
Thông tư này.
4. Trường hợp cơ sở sản xuất
thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khai
điều chỉnh số thuế GTGT phát sinh, quyết toán thuế TNDN, quyết toán thuế tài
nguyên phải nộp thì số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phát sinh tăng
hoặc giảm được tính phân chia cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo
nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Thủ tục nộp thuế
Doanh nghiệp nơi có trụ sở
chính (hoặc nơi đăng ký, khai thuế) thực hiện nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế
tài nguyên được tính nộp vào NSNN tại địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi
đăng ký thuế) và nộp thay các đơn vị phụ thuộc tại các địa phương nơi được
hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
Căn cứ số thuế GTGT, thuế TNDN,
thuế tài nguyên được tính, phân bổ cho địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi
đăng ký, khai thuế) và tại các địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT,
thuế TNDN, thuế tài nguyên trên Tờ khai thuế GTGT, Tờ khai thuế TNDN, Tờ khai
thuế tài nguyên và các phụ lục số 01- 1/TĐ-GTGT, phụ lục số 01-2/TĐ-GTGT, phụ
lục số 01-1/TNDN hoặc phụ lục số 03-8/TNDN, phụ lục số 02-1/TĐ-TNDN, phụ lục số
03-1/TĐ-TAIN, doanh nghiệp lập chứng từ nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài
nguyên cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi được hưởng nguồn
thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ
nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ
quan thuế nơi trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, khai thuế) và địa phương nơi được
hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
6. Trường hợp thuế GTGT, thuế
TNDN, thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa
phương khác nhau thì Cục Thuế địa phương nơi có trụ sở nhà máy sản xuất thủy
điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và
các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện xác định giá trị đầu tư
của nhà máy (tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy
thủy điện); diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng,
di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù
thiệt hại vật chất vùng lòng hồ thuộc địa bàn từng tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính
(Tổng cục Thuế) trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy đi vào hoạt
động để hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên.
7. Việc xác định nguồn thu thuế
GTGT, thuế TNDN và thuế tài nguyên hướng dẫn tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3
Điều này áp dụng đối với các nhà máy thủy điện bắt đầu đi vào sản xuất kinh
doanh từ 01/01/2011.
Điều 24. Khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên.
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai
thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên cho Cơ quan thuế địa phương nơi
người nộp thuế đặt trụ sở, văn phòng điều hành chính.
Căn cứ sản lượng dầu thô, khí
thiên nhiên dự kiến khai thác năm tiếp theo, người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế
tài nguyên tạm tính, tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính thông báo cho cơ
quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ
tính thuế năm trước, theo mẫu Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ
lệ tạm nộp thuế số 01/BCTL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong kỳ tính thuế, trường hợp
dự kiến sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên khai thác, dự kiến số ngày khai thác
dầu khí 6 tháng cuối năm thay đổi dẫn đến tăng hoặc giảm tỷ lệ tạm nộp thuế tài
nguyên từ 15% trở lên so với tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên tạm tính đã thông báo
với cơ quan thuế thì người nộp thuế có trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ
thuế tài nguyên, tỷ lệ thuế TNDN tạm tính mới cho cơ quan thuế biết chậm nhất
là ngày 01 tháng 5 năm đó.
2. Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp.
a) Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô
a.1) Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô thực hiện theo
từng lần xuất bán.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp từng lần xuất bán dầu thô chậm nhất là ngày thứ 35, kể từ
ngày xuất bán (đối với dầu thô bán nội địa) hoặc 35 ngày kể từ ngày hoàn thành
thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan (đối với dầu thô xuất
khẩu).
a.2) Hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính:
- Hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với
dầu khí theo mẫu số 01A/TNDN-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ
thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư
này.
b) Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính đối với khí thiên nhiên
b.1) Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên thực hiện
theo tháng hoặc theo quý.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi)
của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý: chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của
quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
b.2) Hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính:
- Hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với
dầu khí theo mẫu số 01A/TNDN-DK (đối với khai theo tháng) hoặc tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính đối với khí thiên nhiên theo mẫu số 01B/TNDN-DK (đối
với khai theo quý) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ
thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư
này.
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên
nhiên
- Tờ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với dầu khí theo mẫu số 02/TNDN - DK ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế
của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Báo cáo tài chính năm hoặc
báo cáo tài chính đến thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu
thô, khí thiên nhiên
- Chậm nhất là ngày thứ 90
(chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn
mươi lăm) kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
3. Khai thuế tài nguyên đối với
hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
a) Khai thuế tài nguyên tạm
tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô
a.1) Khai thuế tài nguyên tạm
tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô thực hiện theo từng lần xuất
bán.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
tài nguyên từng lần xuất bán dầu thô chậm nhất là ngày thứ 35, kể từ ngày xuất
bán (đối với dầu thô bán nội địa) hoặc 35 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục
hải quan theo quy định của pháp luật hải quan (đối với dầu thô xuất khẩu).
a.2) Hồ sơ khai thuế tài nguyên
tạm tính:
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên là
Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01/TAIN - DK ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ
thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư
này.
b) Khai thuế tài nguyên tạm
tính đối với khí thiên nhiên
b.1) Khai thuế tài nguyên đối
với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên thực hiện theo tháng;
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
tài nguyên tạm tính theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng
tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b.2) Hồ sơ khai thuế tài nguyên
tạm tính:
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên là
Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01/TAIN - DK ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ
thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư
này.
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế
tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
- Tờ khai quyết toán thuế tài
nguyên đối với dầu khí theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ
thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Phụ lục sản lượng và doanh
thu xuất bán dầu khí theo mẫu số 02-1/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác xuất bán, dầu thô, khí
thiên nhiên
- Chậm nhất là ngày thứ 90
(chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn
mươi lăm) kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
Điều 25. Ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo
phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế
1. Cơ quan thuế có quyền ấn
định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Không đăng ký thuế theo quy
định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc
ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
c) Không bổ sung hồ sơ khai
thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế
nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số
thuế phải nộp;
d) Không xuất trình tài liệu kế
toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố
làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ
sở của người nộp thuế;
đ) Trường hợp kiểm tra thuế,
thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không
đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung
thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp;
e) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc
phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
g) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho
cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
2. Ấn định từng yếu tố liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp
Người nộp thuế theo phương pháp
kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp
trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp kiểm tra thuế,
thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng
quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn
đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường
hợp bị ấn định số thuế phải nộp.
b) Qua kiểm tra hàng hóa mua
vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra
không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường.
Cơ quan thuế có thể tham khảo
giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc
giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng
hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô kinh doanh và
số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá thực tế thanh toán phù hợp với
thị trường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.
3. Đối với một số ngành nghề
hoạt động kinh doanh qua kiểm tra phát hiện sổ sách, kế toán, hóa đơn, chứng từ
không đầy đủ hoặc có vi phạm pháp luật về thuế hoặc có phát sinh bất hợp lý
trong việc kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng,
tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu hoặc ấn định doanh thu, thu nhập
chịu thuế. Việc ấn định doanh thu, thu nhập để xác định số thuế phải nộp dựa
trên một hoặc một số tiêu chí đã được xác định rõ như chi phí thuê nhà, chi phí
nhân công, chi phí khấu hao, chi phí nguyên nhiên vật liệu...Việc ấn định này
do Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh
doanh trong từng thời kỳ.
4. Căn cứ ấn định thuế
Cơ quan thuế ấn định thuế đối
với người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc đồng
thời các căn cứ sau:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan
thuế thu thập từ:
- Người nộp thuế khai báo với
cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ
khai thuế trước.
- Tổ chức, cá nhân có liên quan
đến người nộp thuế.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước
khác.
b) Các thông tin về:
b.1) Người nộp thuế kinh doanh
cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp tại địa
phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, qui mô của người nộp thuế
thì lấy thông tin của người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng
quy mô tại địa phương khác;
b.2) Số thuế phải nộp bình quân
của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương.
Trường hợp tại địa phương không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng
ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân
của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương khác.
c) Tài liệu và kết quả kiểm
tra, thanh tra còn hiệu lực.
5. Khi ấn định thuế, cơ quan
thuế phải gửi Quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế theo mẫu số 01/AĐTH
ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Thời hạn nộp thuế là 10
(mười) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Quyết định ấn định thuế. Trường hợp cơ
quan thuế ấn định thuế với số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu đồng trở lên,
thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn
định thuế.
Trường hợp sau khi cơ quan thuế
ký quyết định ấn định thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế của kỳ khai thuế
hoặc lần khai thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn thực hiện nộp thuế
theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
Số thuế đã khai trong hồ sơ
khai thuế nộp chậm sẽ được cơ quan thuế ghi nhận là số phát sinh của kỳ khai
thuế hoặc lần khai thuế đó để làm cơ sở xác định việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của người nộp thuế, trừ trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận số đã kê
khai thì cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp người nộp thuế không
đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số
thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại về
việc ấn định thuế.
No comments:
Post a Comment