Chương 6 - 156/2013/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thi hành một số của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày22/7/2013. Ngày ban hành 06/11/2013
1. Người nộp thuế tự
xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường
hợp hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư này.
2. Tài liệu liên quan
đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ khai thuế.
Cơ quan thuế trực
tiếp kiểm tra hồ sơ ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp
sau đây:
1. Miễn, giảm thuế
thu nhập cá nhân
a) Nguyên tắc miễn,
giảm thuế thu nhập cá nhân
- Đối với người nộp
thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo việc xét
giảm thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo năm dương lịch.
- Đối với cá nhân
kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp
khoán có tạm ngừng, nghỉ kinh doanh việc xét giảm thuế khoán được thực hiện
theo tháng ngừng, nghỉ kinh doanh. Cách xác định số thuế được giảm và thủ tục
hồ sơ giảm thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
- Đối với cá nhân
thuộc đối tượng được miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân theo quy định về
chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam; chuyên
gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ tại Việt
Nam; cá nhân nước ngoài làm việc tại văn phòng của tổ chức phi chinh phủ; cá
nhân làm việc tại khu kinh tế thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế
b.1) Đối với người
nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn
- Văn bản đề nghị
giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận
của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn.
- Biên bản xác định
mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận
của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số
02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền
xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám
định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại
về hàng hoá, dịch vụ: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư
giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải
chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại
về đất đai, hoa màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Chứng từ bồi thường
của cơ quan bảo hiểm (nếu có) hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn
(nếu có).
- Các chứng từ chi
liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn.
- Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
b.2) Đối với người
nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn
- Văn bản đề nghị
giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Văn bản hoặc biên
bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ
thương tật của cơ quan y tế.
- Giấy tờ xác định
việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây
tai nạn (nếu có).
- Các chứng từ chi
liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
- Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
b.3) Đối với người
nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
- Văn bản đề nghị
giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hồ sơ bệnh
án hoặc sổ khám bệnh.
- Các chứng từ chứng
minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa
bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ.
- Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
c) Nơi nộp hồ sơ
miễn, giảm thuế
Đối với người nộp
thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo nơi nộp hồ
sơ miễn, giảm thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
2. Miễn hoặc giảm
thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ theo quy định của pháp luật không có khả năng
nộp thuế.
Hồ sơ đề nghị miễn
hoặc giảm thuế bao gồm:
- Văn bản đề nghị
miễn hoặc giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, trong
đó nêu rõ thời gian, lý do bị thiệt hại, giá trị tài sản bị thiệt hại, số lỗ do
thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra, số thuế phải nộp, số thuế đề nghị
miễn, giảm và danh mục tài liệu gửi kèm;
- Biên bản xác định
mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận
của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn theo
mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền
xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám
định độc lập xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại
về hàng hóa, dịch vụ: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư
giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải
chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại
về đất đai, hoa màu (để miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp) thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Bản quyết toán tài
chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt
hại, số lỗ do bị thiệt hại.
3. Miễn, giảm thuế
tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều
9 Luật Thuế tài nguyên
a) Hồ sơ miễn, giảm
thuế gồm:
- Văn bản đề nghị
miễn, giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.
- Biên bản xác định
mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản (đối với trường hợp miễn, giảm thuế tài
nguyên do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ) của cơ quan có thẩm quyền
và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền
xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám
định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại
về hàng hóa: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định)
về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách
nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp thiệt hại
về sử dụng nước thiên nhiên thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Các tài liệu liên
quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo.
b) Một số trường hợp
miễn thuế tài nguyên không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết
toán thuế tài nguyên năm: tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên
thuộc diện miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai
thác phục vụ sinh hoạt.
c) Thủ tục miễn thuế
tài nguyên đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thủ tục miễn thuế
đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân
tự sản xuất phục vụ sinh hoạt: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước thiên nhiên tự
sản xuất thủy điện phục vụ sinh hoạt phải có đơn đề nghị miễn thuế, kèm theo
bản giải trình về thiết bị sản xuất thủy điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình,
có xác nhận của UBND cấp xã. Khi bắt đầu đi vào hoạt động hộ gia đình phải khai
báo lần đầu với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hưởng miễn thuế tài nguyên.
- Thủ tục miễn thuế
đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được
thuê:
Tổ chức, cá nhân khai
thác đất (kể cả đơn vị nhận thầu thực hiện) phải có văn bản đề nghị miễn thuế,
kèm theo bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất và hồ
sơ liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công
trình tại địa phương của chủ đầu tư và gửi bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý nơi khai thác để biết và theo dõi việc miễn thuế.
4. Miễn, giảm thu
tiền sử dụng đất
Hồ sơ khai miễn, giảm
tiền sử dụng đất, gồm:
- Tờ khai tiền sử
dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng minh
thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có
công chứng hoặc chứng thực) cụ thể là: giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với
các trường hợp khuyến khích đầu tư; Văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền về phê duyệt dự án đầu tư đối với dự án công trình công cộng có mục đích
kinh doanh, dự án xây dựng ký túc xá sinh viên, xây dựng nhà cho người có công,
xây dựng chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp; Quyết định di dời và
dự án đầu tư được phê duyệt theo thẩm quyền đối với nhà máy, xí nghiệp di dời
theo quy hoạch; Đối với hộ thuộc diện nghèo phải có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có
hộ khẩu) hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu); Đối
với hộ gia đình, cá nhân có công với Cách mạng phải có giấy tờ có liên quan
chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất của UBND cấp tỉnh hoặc của cơ
quan được UBND cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp .
Hồ sơ khai miễn, giảm
tiền sử dụng đất được gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan
tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và
môi trường hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong trường hợp hồ sơ nộp
tại xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan thuế địa phương nơi có đất trong trường
hợp chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
5. Miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước
a) Hồ sơ miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn,
giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn,
giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê
đất theo quy định.
- Dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối
tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê
đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận
giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông
trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm hướng dẫn tại điểm 3
Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại
điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11
năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu
tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải
được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án
thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu
đãi đầu tư.
b) Trường hợp người
nộp thuế tiếp tục thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quyết định
miễn, giảm tiền thuê đất trước đó thì hồ sơ đề nghị miễn, giảm, bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn,
giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn,
giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó nêu rõ đề nghị tiếp tục
được miễn, giảm theo quyết định miễn, giảm số, ngày, tháng, năm của cơ quan
thuế); lý do thay đổi miễn, giảm (nếu có).
- Tờ khai tiền thuê
đất theo quy định.
c) Ngoài các giấy tờ
tại điểm a nêu trên, một số trường hợp hồ sơ phải có các giấy tờ cụ thể theo
quy định sau đây:
c.1) Trường hợp dự án
gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê
đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động:
- Chậm nhất sau 30
(ba mươi) ngày kể từ ngày có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp
đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động thì người
nộp thuế phải gửi cho cơ quan thuế:
+ Văn bản đề nghị
miễn, giảm nêu rõ lý do và thời gian phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt
động.
+ Đối với trường hợp
tạm ngừng xây dựng thì phải có bản chụp Phụ lục hợp đồng xây dựng hoặc Biên bản
(về việc tạm ngừng xây dựng) được lập giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu,
trong đó xác định việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Xác nhận của cơ
quan nhà nước quản lý đầu tư về việc phải tạm ngừng xây dựng, giãn tiến độ thực
hiện dự án đầu tư làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết hoặc
cam kết của chủ đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
c.2) Trường hợp được
miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, thủ tục hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
c.2.1) Trong thời
gian đang tiến hành xây dựng: người thuê đất phải xuất trình với cơ quan Thuế
các giấy tờ để làm căn cứ tạm xác định thời gian được miễn tiền thuê đất gồm:
- Giấy phép xây dựng
do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp thực hiện dự án trong khu đô thị
mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc diện không phải cấp Giấy phép xây
dựng.
- Hợp đồng xây dựng;
Trường hợp đơn vị tự làm, không có Hợp đồng xây dựng thì phải nêu rõ trong đơn
xin miễn tiền thuê đất.
- Biên bản bàn giao
đất trên thực địa.
c.2.2) Sau khi công
trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử
dụng, người thuê đất phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ để cơ quan Thuế có căn
cứ ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất bao gồm:
+ Biên bản nghiệm
thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử
dụng được lập giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng
công trình.
Hoặc các chứng từ
chứng minh việc đơn vị tự xây dựng trong trường hợp đơn vị tự thực hiện hoạt
động xây dựng cơ bản.
c.3) Trường hợp được
miễn, giảm theo diện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc
đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo
quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường:
- Các loại giấy về ưu
đãi đầu tư (nếu có) có ghi ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước như: Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
- Quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch
hoặc do ô nhiễm môi trường.
- Quyết định cho thuê
đất, Hợp đồng thuê đất hoặc Biên bản bàn giao đất trên thực địa tại nơi cơ sở
sản xuất kinh doanh mới.
c.4) Trường hợp được
miễn, giảm đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc, đất thuê thuộc dự án xây
dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp này, người
thuê đất phải xuất trình với cơ quan Thuế: Hiệp định, hoặc thỏa thuận, hoặc cam
kết của Chính phủ Việt Nam với tổ chức quốc tế về việc miễn, giảm tiền thuê
đất; hoặc Giấy xác nhận của Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa
phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền.
c.5) Trường hợp được
miễn, giảm tiền thuê đất do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ phải có: Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
6. Thời hạn giải quyết
hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải kiểm tra hồ sơ theo quy
định tại Điều 60 Thông tư này và ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số
03/MGTH hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp
thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan
thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế
nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế tiến hành
kiểm tra thực tế. Thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp
này là 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
7. Thẩm quyền giải quyết
việc miễn thuế, giảm thuế
a) Đối với tiền sử
dụng đất và tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- Cục trưởng Cục Thuế
ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn,
giảm tiền sử dụng đất đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế; Tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Chi cục trưởng Chi
cục Thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết
định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá
nhân.
b) Việc miễn, giảm
các loại thuế khác đối với trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế:
Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp nào
thì Thủ trưởng cơ quan thuế cấp đó quyết định việc miễn, giảm thuế hoặc thông
báo cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
1. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuộc diện được hưởng các ưu đãi thuế theo các Điều ước quốc tế
không phải là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (sau đây gọi là điều ước quốc
tế) thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan thuế
a) Đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài, thủ tục như sau:
Trong phạm vi 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế,
gồm:
- Bản chụp Điều ước
Quốc tế.
- Thông báo miễn,
giảm thuế có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu số
01/MTPDTA ban hành kèm theo Thông tư này (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài
chính đề xuất ký).
- Bản chụp hợp đồng
với Bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được
uỷ quyền.
- Bản dịch tóm tắt
hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ
quyền (nếu hợp đồng được làm bằng tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt hợp
đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng,
phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng.
- Giấy ủy quyền trong
trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân
Việt Nam thực hiện các thủ tục thông báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có
đủ chữ ký của đại diện hai bên.
Trường hợp do đặc thù
của giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với Bên
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương
hợp đồng và giải trình cụ thể tại Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
Ví dụ 48: Trường hợp
tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại Việt Nam (không
có hợp đồng), vào ngày đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với các công ty
chứng khoán hoặc các ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam), tổ
chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan thuế
nơi đăng ký thuế. Trong trường hợp này, đối với mỗi Bên Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế để áp dụng
đối với toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán liên quan đến cơ quan
thuế nơi đăng ký thuế. Hồ sơ bao gồm: thông báo miễn, giảm thuế và giấy ủy
quyền (trong trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân nước ngoài không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu
cầu của hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải
trình cụ thể tại Thông báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
Sau khi đã gửi hồ sơ
thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ
chức, cá nhân nước ngoài (hướng dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông
tư này) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không nhận được thông tin hay yêu cầu
nào của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có nghĩa vụ nộp bất kỳ
khoản thuế nào trên các khoản thanh toán nhận được từ Bên Việt Nam.
b) Đối với cơ quan
thuế:
Sau khi nhận hồ sơ
thông báo miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan thuế có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế và đối chiếu với phạm vi
được miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân nước ngoài để
đảm bảo tính chính xác, trung thực của việc thông báo miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan thuế yêu cầu tổ chức, cá nhân nước ngoài giải trình các vấn đề
liên quan đến việc thông báo miễn, giảm thuế.
3. Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan
thuế
a) Đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài, thủ tục như sau:
Vào ngày ký hợp đồng
với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Bên Việt Nam hồ sơ thông
báo miễn, giảm thuế, gồm:
- Bản chụp Điều ước
Quốc tế.
- Thông báo miễn,
giảm thuế có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu số
01/MTPDTA ban hành kèm theo Thông tư này (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài
chính đề xuất ký).
- Bản chụp hợp đồng
với Bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được
uỷ quyền.
- Bản dịch tóm tắt
hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ
quyền (nếu hợp đồng được làm bằng tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt hợp
đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng,
phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng.
- Giấy ủy quyền trong
trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân
Việt Nam thực hiện các thủ tục thông báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có
đủ chữ ký của đại diện hai bên.
- Trường hợp do đặc
thù của giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với
Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương
đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
Ví dụ 49: Trường hợp
tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại Việt Nam (không
có hợp đồng), vào ngày đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với các công ty
chứng khoán hoặc các ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam), tổ
chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho Bên Việt Nam
để nộp cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế. Trong trường hợp này, đối với mỗi Bên
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế để áp dụng đối với toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán
liên quan đến cơ quan thuế nơi đăng ký thuế. Hồ sơ bao gồm: thông báo miễn,
giảm thuế và giấy ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân nước ngoài không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu
cầu của hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải
trình cụ thể tại Thông báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
b) Đối với Bên Việt
Nam, thủ tục như sau:
Trong phạm vi 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của tổ chức,
cá nhân nước ngoài, Bên Việt Nam có nghĩa vụ gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế của người nộp thuế cho cơ quan thuế nơi Bên Việt Nam đăng ký thuế.
Sau khi đã gửi hồ sơ
thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ
chức, cá nhân nước ngoài (hướng dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông
tư này) mà Bên Việt Nam không nhận được thông tin hay yêu cầu nào của cơ quan
thuế, Bên Việt Nam không có nghĩa vụ khấu trừ bất kỳ khoản thuế nào trên khoản
thanh toán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Đối với cơ quan
thuế:
Sau khi nhận hồ sơ thông
báo miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài do Bên Việt Nam gửi, cơ
quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế và đối chiếu
với phạm vi được miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân
nước ngoài để đảm bảo tính chính xác, trung thực của việc thông báo miễn, giảm
thuế.
Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan thuế yêu cầu Bên Việt Nam và/hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài
giải trình các vấn đề liên quan đến việc thông báo miễn, giảm thuế.
1. Trường hợp được
xoá nợ tiền thuế
a) Doanh nghiệp bị
tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật
phá sản mà không còn tiền, tài sản để nộp tiền thuế.
b) Cá nhân được pháp
luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản
để nộp tiền thuế.
c) Các khoản nợ tiền
thuế không thuộc trường hợp nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này, đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
c.1) Khoản nợ tiền
thuế đã quá 10 (mười) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
c.2) Cơ quan thuế đã
áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo
quy định nhưng không thu đủ tiền thuế;
2. Các trường hợp
được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt thì đồng thời được xóa khoản tiền phạt chậm
nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt phát sinh từ khoản nợ đó.
3. Phạm vi tiền thuế
được xoá nợ
Các khoản tiền thuế
nợ được xoá bao gồm thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ
quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật, trừ tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất.
Việc xoá nợ đối với
tiền sử dụng đất và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
4. Thủ tục, hồ sơ xóa
nợ tiền thuế:
a) Văn bản đề nghị
xoá nợ tiền thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế theo mẫu số
01/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ quan thuế đề nghị xóa nợ
cho nhiều người nộp thuế thì phải lập bảng kê chi tiết kèm theo.
Bảng kê bao gồm các
nội dung chủ yếu sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề
nghị xóa nợ; loại thuế, số tiền thuế đề nghị xóa nợ, thời hạn nộp thuế.
b) Hồ sơ đề nghị xóa
nợ tiền thuế ngoài tài liệu quy định ở điểm a nêu trên, trong các trường hợp cụ
thể phải bao gồm các tài liệu sau:
b.1) Đối với trường
hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
- Quyết định mở thủ
tục thanh lý tài sản kèm theo phương án phân chia tài sản (bản sao có công
chứng hoặc chứng thực);
- Quyết định tuyên bố
phá sản doanh nghiệp của Tòa án (bản sao có công chứng hoặc chứng thực).
b.2) Đối với trường
hợp cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Đối với trường hợp
cá nhân được pháp luật coi là đã chết:
+ Giấy chứng tử, hoặc
Giấy báo tử, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết hoặc các
giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý
hộ tịch (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
+ Văn bản xác nhận
của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về
việc người chết không có tài sản.
Cơ quan thuế có trách
nhiệm yêu cầu thân nhân của người chết cung cấp các giấy tờ trên. Trường hợp
thân nhân của người chết không cung cấp được do thất lạc các giấy tờ trên thì
cơ quan thuế yêu cầu thân nhân của người chết làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND cấp
xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của người chết, xác nhận là đã chết
và không có tài sản. Trường hợp thân nhân của người chết không làm đơn đề nghị
thì cơ quan thuế làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư
trú cuối cùng của người chết, xác nhận là đã chết và không có tài sản.
- Đối với trường hợp
cá nhân được pháp luật coi là mất tích:
+ Quyết định tuyên bố
mất tích của Tòa án (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
+ Văn bản xác nhận
của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi người bị tuyên bố mất tích cư trú về việc
người mất tích không có tài sản.
Cơ quan thuế có trách
nhiệm yêu cầu thân nhân của người mất tích cung cấp các giấy tờ trên.
- Đối với trường hợp
cá nhân được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
+ Quyết định của Tòa
án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự (bản sao có công chứng hoặc chứng
thực);
+ Văn bản xác nhận
của người giám hộ về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản,
đồng thời có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cá nhân mất năng
lực hành vi dân sự cư trú về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có
tài sản.
Cơ quan thuế có trách
nhiệm yêu cầu người giám hộ của cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cung cấp
các giấy tờ trên.
b.3) Đối với khoản
tiền thuế nợ đã quá 10 (mười) năm, cơ quan thuế đã thực hiện hết các biện pháp
cưỡng chế nợ thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
- Trường hợp khoản nợ
phát sinh trước ngày 01/7/2007
Hồ sơ (bản sao có
đóng dấu) của cơ quan thuế về việc đã thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính
phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc đã áp
dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Luật Quản
lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
- Trường hợp khoản nợ
phát sinh từ ngày 01/7/2007
Hồ sơ (bản sao có
đóng dấu) của cơ quan thuế về việc đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
5. Trình tự, thẩm
quyền xoá nợ tiền thuế:
a) Đối với người nộp
thuế thuộc trường hợp được xóa nợ quy định tại các điểm a, b hoặc hộ gia đình,
cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp
lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, nêu rõ căn cứ đề nghị xoá nợ cho người nộp thuế và
gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
a.1) Đối với hồ sơ do
Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không
thuộc đối tượng xoá nợ thuế thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số
07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thuộc
trường hợp được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi
cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp được xóa
nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp
tỉnh, thành phố xem xét, quyết định.
a.2) Đối với hồ sơ do
Cục Thuế lập:
Trường hợp được xóa
nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp
tỉnh, thành phố xem xét, quyết định.
b) Đối với người nộp
thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp được xóa nợ tiền thuế theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập hồ
sơ xoá nợ tiền thuế, gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
b.1) Trường hợp hồ sơ
đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm
nộp) dưới 05 (năm) tỷ đồng:
- Chi cục Thuế lập và
gửi hồ sơ cho Cục Thuế thẩm định theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản này.
Sau khi thẩm định xong, nếu thuộc trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế gửi hồ sơ
đến Tổng cục Thuế.
- Cục Thuế lập hồ sơ
đối với người nộp thuế do mình quản lý và gửi Tổng cục Thuế xem xét, quyết
định.
- Tổng cục Thuế thẩm
định hồ sơ:
Trường hợp không
thuộc đối tượng xoá nợ thuế thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo mẫu
số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục
Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế ban hành Quyết định xóa nợ
tiền thuế theo mẫu 04/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Trường hợp hồ sơ
đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm
nộp) từ năm (05) tỷ đến dưới mười (10) tỷ đồng:
- Chi cục Thuế và Cục
Thuế lập và gửi hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
- Tổng cục Thuế thẩm
định hồ sơ:
Trường hợp không
thuộc đối tượng xoá nợ thuế hoặc phải bổ sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế thông báo
cho Cục Thuế theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ
theo mẫu số 05/XOANO, trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
b.3) Trường hợp hồ sơ
đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm
nộp) từ mười (10) tỷ đồng trở lên:
- Chi cục Thuế, Cục
Thuế và Tổng cục Thuế lập và thẩm định hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b
khoản 5 Điều này;
- Trường hợp thuộc
đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa
nợ theo mẫu số 06/XOANO, trình Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
c) Trường hợp hồ sơ
xoá nợ tiền thuế chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xoá nợ phải thông báo cho
cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông
tư này.
d) Trường hợp hồ sơ
xoá nợ tiền thuế không thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế thì trong thời hạn
10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xoá nợ
phải thông báo cho cơ quan lập hồ sơ theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo
Thông tư này.
đ) Trong thời hạn 60
(sáu mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, người có
thẩm quyền phải ban hành quyết định xoá nợ phù hợp với từng trường hợp theo mẫu
số 03/XOANO, 04/XOANO, 05/XOANO, 06/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định xoá nợ
tiền thuế có các nội dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định;
tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế; loại thuế, số tiền thuế, tiền phạt
tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xoá; chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan
ban hành quyết định.
e) Quyết định xoá nợ
tiền thuế phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất
là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
- Trường hợp thẩm
quyền xoá nợ do UBND tỉnh quyết định được đăng tải trên trang thông tin điện tử
của Cục Thuế.
- Trường hợp thẩm
quyền xoá nợ do Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Thủ tướng chính phủ quyết định
được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
6. Tổng hợp và báo
cáo Bộ Tài chính số tiền thuế được xoá hàng năm
a) Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp số tiền thuế đã được xoá hàng năm trên
địa bàn quản lý theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; báo cáo UBND tỉnh,
thành phố, đồng thời gửi Tổng cục Thuế để tổng hợp chung.
b) Tổng cục Thuế tổng
hợp số tiền thuế được xoá hàng năm đối với các trường hợp quy định tại điểm b
khoản 5 Điều này.
c) Tổng cục Thuế có
trách nhiệm tổng hợp số tiền thuế đã được xoá nợ hàng năm, trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính báo cáo Quốc hội số tiền thuế đã được xoá hàng năm khi Chính phủ
trình Quốc hội phê chuẩn Tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
No comments:
Post a Comment