Saturday, November 30, 2013

Tôi là người Việt Nam có vợ là người nước ngoài. Xin hỏi con chúng tôi sinh ra sẽ có quốc tịch Việt Nam hay quốc tịch nước ngoài. Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?
Trả lời
 Khai sinh và xác định quốc tịch của con khi kết hôn với người nước ngoài là một trong những vấn đề mấu chốt trong lĩnh vực hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Bởi quốc tịch đóng vai trò quyết định tới quyền và lợi ích hợp pháp của đứa trẻ.
Về quốc tịch của con khi kết hôn với người nước ngoài được quy định tại Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008:
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
-Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
Việc đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời
Việc đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được quy định tại Mục I Chương III Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch. Theo đó:
* Điều 49 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là người nước ngoài, được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ, nếu họ có yêu cầu.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, được thực hiện tại Sở Từ pháp, nơi cư trú của người mẹ.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam, được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cư trú của người mẹ hoặc người cha là công dân Việt Nam.
 * Điều 50  quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:
- Người đi đăng ký khai sinh nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ em có đăng ký kết hôn).
Trong trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì phải có giấy thỏa thuận của cha và mẹ về việc chọn quốc tịch. Giấy thỏa thuận về việc chọn quốc tịch phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc chọn quốc tịch cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó.
- Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp một bản chính Giấy khai sinh cho người đi khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
- Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Sở Tư pháp kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

- Tên của trẻ em là tên Việt Nam hoặc tên nước ngoài theo sự lựa chọn của cha mẹ.
Chị M là người Việt Nam, sắp kết hôn với một công dân Nhật Bản và dự định sẽ sang Nhật sinh sống. Xin hỏi sau khi kết hôn, chị M có thể giữ lại quốc tịch Việt Nam hay không? Trong khi ở nước ngoài, nếu quyền và lợi ích của bản thân chị M bị xâm phạm, Nhà nước Việt Nam có những chính sách bảo hộ hay không?
Trả lời
Theo quy định của pháp luật Việt Nam việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự. Vì thế sau khi kết hôn, chị M vẫn có quốc tịch Việt Nam.
Điều 9 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định về việc giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:
Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa thành niên của họ (nếu có).
Đồng thời, nhà nước Việt Nam có chính sách bảo hộ đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Điều 6 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008:
- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam ở nước ngoài.
- Các cơ quan nhà nước ở trong nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thi hành mọi biện pháp cần thiết, phù hợp với pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế để thực hiện sự bảo hộ đó.

Tôi là người Việt Nam lấy chồng người Hà Lan. Hiện nay, cả hai vợ chồng tôi sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Chúng tôi đang chuẩn bị đón đứa con đầu lòng, nhưng chưa nhất trí được về việc con chúng tôi sẽ mang quốc tịch của ai. Tôi muốn biết trong trường hợp vợ chồng tôi không thoả thuận được quốc tịch cho con thì con chúng tôi sẽ mang quốc tịch của cha hay mẹ?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam quy định:
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.

Như vậy, trong trường hợp này, anh chị sinh con ra trên lãnh thổ Việt Nam mà không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì đứa trẻ đó có quốc tịch Việt Nam.
Bảy năm trước tôi kết hôn với một người Đài Loan, nhưng nay vợ chồng tôi không hợp nhau nữa nên tôi muốn xin ly hôn chồng ở Việt Nam thì có được không? Cơ quan nào sẽ giải quyết việc ly hôn đối với trường hợp của tôi?

Trả lời:
Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 410 và điểm c khoản 1 Điều 411 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam. Đối với vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam thì thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam.
Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, xem xét việc công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài theo quy định của pháp luật. Điều 104 Luật Hôn nhân và gia đình còn quy định: bản án, quyết định ly hôn của Toà án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên thì bạn có thể gửi đơn yêu cầu ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn cư trú để được xem xét, giải quyết.

Anh T đi xuất khẩu lao động, làm việc trong một nhà máy giấy ở Hàn Quốc được 7 năm. Trong thời gian làm việc ở đây, do chăm chỉ cầu tiến nên anh T được ông bà chủ yêu mến và có ý định gả con gái cho anh cũng như sau này sẽ giao toàn bộ nhà xưởng cho hai vợ chồng anh làm ăn, buôn bán. Anh T muốn hỏi, liệu việc kết hôn với người vợ Hàn quốc có làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của anh T hay không? Đồng thời để thuận tiện cho việc kinh doanh lâu dài, anh T cũng có ý định thay đổi quốc tịch của mình theo quốc tịch của vợ. Xin hỏi vấn đề quốc tịch và thay đổi quốc tịch khi kết hôn với người nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào?
Trả lời
Quốc tịch là căn cứ pháp lý để xác định tư cách công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước, là cơ sở làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước đối với công dân.
Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự. Tuy nhiên, vợ/chồng có thể nhập hoặc thôi quốc tịch Việt Nam để gia nhập quốc tịch nước ngoài của chồng/vợ.
 Điều 9 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định về giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:
Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa thành niên của họ (nếu có).

Như vậy, việc kết hôn với người vợ Hàn quốc không làm thay đổi quốc tịch của anh T. Anh T vẫn giữ nguyên quốc tịch Việt Nam sau khi kết hôn. Tuy nhiên, anh T có thể thôi quốc tịch Việt Nam để gia nhập quốc tịch của vợ, nếu anh muốn. Các quy định về việc thôi quốc tịch được quy định chi tiết trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
Anh Bình và chị Thủy đang sinh sống tại Mỹ nhưng vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Hai người đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền ở Mỹ, theo pháp luật Mỹ. Anh chị muốn biết việc kết hôn đó có được công nhận tại Việt Nam không? Họ có phải thực hiện thủ tục nào không để hôn nhân được công nhận ở Việt Nam?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP  thì: việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn. Trong trường hợp có sự vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của sự vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn đó là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.
Việc công nhận kết hôn được ghi chú vào sổ đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch. Theo đó, Điều 55 và 57 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định việc công nhận kết hôn đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải được ghi chú vào Sổ hộ tịch tại Sở Tư pháp nơi đương sự cư trú. Sau khi thực hiện việc ghi chú, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận về việc đã ghi chú đó.
Như vậy, việc đăng ký kết hôn của anh Bình và chị Thủy ở Mỹ sẽ được công nhận  tại Việt Nam. Về thủ tục, anh chị phải xuất trình bản chính hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã được cơ quan có thẩm quyền của Mỹ cấp (Giấy này phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng Việt) tại Sở Tư pháp nơi anh hoặc chị có đăng ký thường trú hoặc tạm trú để được cấp Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào Sổ hộ tịch việc đăng ký kết hôn đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài.

Việc lựa chọn áp dụng pháp luật để giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định như thế nào?
Trả lời:
Ly hôn là một quan hệ đặc biệt trong quan hệ hôn nhân và gia đình, là cơ sở pháp lý để làm thay đổi hay chấm dứt quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Để thống nhất khi giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, Điều 104 Luật Hôn nhân và gia đình quy định cụ thể việc lựa chọn áp dụng luật theo từng trường hợp sau: 
- Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình (theo quy định này thì các bên đương sự hoặc ít nhất một bên đương sự là công dân Việt Nam phải thường trú tại Việt Nam vào thời điểm xin ly hôn. Chỉ khi đó mới áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam để giải quyết việc ly hôn).
- Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.

- Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Anh Quân và vợ chưa cưới người Thái Lan đã được Đại sứ Việt Nam tại Thái Lan ký Giấy chứng nhận kết hôn. Gần đến ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán thì vợ chưa cưới của anh được công ty cử đi dự một hội thảo chuyên ngành tại Singapore, không thể về kịp. Anh Quân rất lo lắng, liệu anh có thể xin lùi ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn được không? Đồng thời anh cũng muốn biết Lễ đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán sẽ được tổ chức như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điều 19 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP thì lễ đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam  được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên, anh Quân không phải lo lắng vì pháp luật cho phép trong trường hợp có lý do chính đáng (như vì ốm đau, bệnh tật, bận công tác hoặc có lý do chính đáng khác) mà hai bên nam nữ không thể có mặt vào thời điểm đã định thì có thể yêu cầu thay đổi thời gian tổ chức Lễ đăng ký kết hôn. Khi đó, anh Quân phải có đơn đề nghị Đại sứ quán cho hoãn việc đăng ký kết hôn, nhưng không được quá 90 ngày. Anh Quân cũng lưu ý, nếu hết thời hạn này mà anh mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. Khi tổ chức Lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên đương sự. Đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký theo quy định. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ gốc do Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao thực hiện theo yêu cầu của đương sự.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì trường hợp nào việc kết hôn có yếu tố nước ngoài bị từ chối đăng ký?
 Trả lời:
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP thì việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong các trường hợp sau đây:
- Một hoặc cả hai bên đương sự chưa đủ tuổi kết hôn theo pháp luật Việt Nam;
- Bên đương sự là người nước ngoài chưa đủ tuổi kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú (đối với người không quốc tịch);
- Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết định;
- Có sự lừa dối, cưỡng ép kết hôn;
- Một hoặc cả hai bên đương sự là người đang có vợ, đang có chồng;
- Một hoặc cả hai bên đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự;
- Các đương sự là những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời;
- Các đương sự đang hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi và con nuôi, bố chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể, bố dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng;
- Các đương sự cùng giới tính (nam kết hôn với nam, nữ kết hôn với nữ).

Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; kết hôn không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc; lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Chị Bích và chồng sắp cưới người Nhật nhận được thông báo đến Sở Tư pháp để tiến hành Lễ đăng ký kết hôn. Anh chị rất mừng và muốn biết Lễ đăng ký kết hôn sẽ được tổ chức như thế nào? Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của anh chị có giá trị kể từ ngày nào?
Trả lời:
Điều 17 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP quy định: Lễ đăng ký kết hôn tại Việt Nam được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức Lễ đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (như giấy thông hành hoặc giấy tờ tuỳ thân có dán ảnh). Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Tuy nhiên, nếu hai bên nam nữ kết hôn không thể dự Lễ kết hôn trong thời hạn nêu trên và có lý do chính đáng thì thời gian tổ chức Lễ kết hôn có thể theo yêu cầu của họ nhưng không được quá 90 ngày. Hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ gốc do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của đương sự.

Anh Quân là công dân Việt Nam, đang làm ăn sinh sống ở Thái Lan. Vợ chưa cưới của anh là người Thái Lan. Anh định đến Đại sứ quán Việt Nam ở Băng Cốc để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Nhưng anh băn khoăn không rõ trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài có khác gì so với giải quyết việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở trong nước không?
Trả lời:
Trình tự đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam cũng không có gì khác biệt so với trình tự giải quyết ở trong nước. Theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm:
 - Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau;
 - Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam;
 - Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự tiến hành xác minh làm rõ;
- Trong trường hợp xét thấy có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam yêu cầu các cơ quan đó xác minh theo chức năng chuyên ngành thông qua Bộ Ngoại giao. Thời hạn để các cơ quan hữu quan trong nước tiến hành xác minh là 20 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Ngoại giao (tổng thời gian xác minh là 45 ngày, kể cả thời gian chung chuyển hồ sơ, giấy tờ giữa các cơ quan);

- Nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn. Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
 Tôi và chồng chưa cưới người Đài Loan đã nộp hồ sơ đăng ký kết hôn và được mời đến Sở Tư pháp để phỏng vấn. Sau đó chúng tôi nhận được thông tin là hồ sơ kết hôn của chúng tôi cần phải xác minh thêm nên thời gian giải quyết sẽ kéo dài hơn. Tôi muốn biết thời gian xác minh là bao lâu? Cơ quan nào tiến hành việc xác minh?
Trả lời:
Theo quy định, trong quá trình thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn trái pháp luật hoặc có nghi vấn đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Sở Tư pháp sẽ tiến hành xác minh hoặc yêu cầu đương sự đến trụ sở của Sở để phỏng vấn, làm rõ. Thời gian Sở Tư pháp tiến hành xác minh nằm trong thời hạn 20 ngày giải quyết việc đăng ký kết hôn kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí theo quy định.
Trong trường hợp nghi ngờ hồ sơ kết hôn có giấy tờ giả mạo hoặc có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an, Sở Tư pháp sẽ yêu cầu cơ quan Công an cùng cấp xác minh. Thời gian cơ quan Công an tiến hành xác minh và trả lời cho Sở Tư pháp là 20 ngày, kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Sở Tư pháp (khoản 2 Điều 16 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP).
Câu 10.
Bạn trai của tôi là người Mỹ. Chúng tôi dự định đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Nhưng tôi nghe nói trình tự kết hôn với người nước ngoài qua nhiều khâu và mất nhiều thời gian, trong khi công việc kinh doanh của anh ấy rất bận, nên khó có thể ở Việt Nam lâu được. Vậy chúng tôi phải làm như thế nào để có thể đăng ký kết hôn trong trường hợp bạn trai tôi chỉ về nước được khoảng 1 tháng?                                    
Trả lời:
Theo quy định,  thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam là 30 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày (có nghĩa là 50 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ). Pháp luật cũng cho phép trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì có đơn xin vắng mặt và uỷ quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. 

Như vậy, nếu bạn trai của bạn chỉ về Việt Nam được khoảng 1 tháng thì trước đó, bạn trai của bạn làm đơn xin vắng mặt và làm giấy ủy quyền hợp lệ cho bạn để bạn nộp hồ sơ kết hôn cho cả hai người. Bạn nên liên hệ với Sở Tư pháp nơi bạn nộp hồ sơ để biết trước về thời gian phỏng vấn. Khi đó, bạn trai của bạn sắp xếp về Việt Nam để Sở Tư pháp phỏng vấn 2 bên và tiến hành các thủ tục đăng ký kết hôn. Bạn lưu ý, theo quy định, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí do đương sự nộp, Sở Tư pháp sẽ tiến hành giải quyết việc đăng ký kết hôn. Bạn có thể tìm hiểu thêm trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam quy định ở Điều 16 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP để hai bạn chủ động bố trí thời gian thực hiện được việc đăng ký kết hôn của mình. 
Tôi là công dân Việt Nam, hiện đang làm việc tại Nga. Tôi chuẩn bị xây dựng gia đình với một cô gái nước sở tại. Tôi muốn biết trường hợp như của chúng tôi thì việc đăng ký kết hôn sẽ được giải quyết trong bao nhiêu ngày nếu chúng tôi nộp hồ sơ tại Đại sứ quán Việt Nam ở Nga; còn nếu chúng tôi về nước đăng ký kết hôn thì thời hạn giải quyết như thế nào?
Trả lời:
Nếu bạn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam ở Nga thì thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn là 30 ngày, kể từ ngày Đại sứ quán nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp Đại sứ quán thấy cần xác minh thêm và có yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm 45 ngày. 
Thời hạn 30 ngày cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn tại  Việt Nam, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp Sở Tư pháp có yêu cầu cơ quan Công an xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày.
Thời hạn trên được quy định tại Điều 15 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP. Bạn có thể xem xét để lựa chọn về nước đăng ký hoặc làm các thủ tục tại cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở Nga cho phù hợp với điều kiện của bạn.

Chị Hà và bạn trai người Nhật đã nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp . Chị muốn biết việc đăng ký kết hôn của chị sẽ được giải quyết như thế nào để chị và bạn trai chủ động thu xếp công việc?
 Trả lời:
Theo Điều 16 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP thì trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam như sau:
- Sở Tư pháp tổ chức phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau.
- Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp và tại trụ sở Ủy ban cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Trong thời hạn này, nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về việc kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo cho Sở Tư pháp.
 - Sở Tư pháp nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh làm rõ.
- Sở Tư pháp báo cáo kết quả phỏng vấn các bên đương sự, thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
Các việc trên được thực hiện trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí do đương sự nộp.
 - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức Lễ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
http://www.moj.gov.vn
Qua tìm hiểu tôi được biết trong hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài phải có giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên do cơ quan có thẩm quyền cấp. Vậy cơ quan có thẩm quyền xác nhận là cơ quan nào?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP thì tùy theo từng đối tượng mà các cơ quan sau sẽ có thẩm quyền xác nhận về tình trạng hôn nhân của đương sự.
- Đối với công dân Việt Nam thường trú ở trong nước, thì do cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cụ thể:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú xác nhận về tình trạng hôn nhân của người đó.
+ Người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại xác nhận về tình trạng hôn nhân của người đó.
+ Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, thì do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó định cư hoặc do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước đó xác nhận.
- Đối với người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, thì do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó có quốc tịch và thường trú xác nhận. Nếu pháp luật nước ngoài không quy định việc xác nhận vào tờ khai đăng ký kết hôn hoặc không cấp giấy tờ xác nhận về tình trạng hôn nhân, thì thay thế bằng văn bản tuyên thệ của người đó về việc hiện tại không có vợ hoặc không có chồng; hình thức của việc tuyên thệ phải phù hợp với pháp luật của nước đó.
- Đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, thì do Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.

Anh Hùng và vợ chưa cưới người Đức đã chuẩn bị xong hồ sơ đăng ký kết hôn thì bất ngờ người vợ chưa cưới của anh phải về nước gấp do việc gia đình. Không muốn trì hoãn thời gian nộp hồ sơ, anh Hùng định nộp hồ sơ đăng ký kết hôn thay người vợ chưa cưới có được không?  
Trả lời:
Căn cứ vào Điều 14 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP thì về nguyên tắc, khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên nam nữ đều phải có mặt, không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba. Tuy nhiên, trong trường hợp có lý do khách quan (như do ốm đau, bệnh tật, bận công tác hoặc có lý do chính đáng khác) mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt, trong đó nêu rõ lý do vắng mặt và có giấy uỷ quyền cho bên kia nộp thay hồ sơ (giấy uỷ quyền phải được chứng thực hợp lệ).
Vì vậy, anh Hùng không được nộp hồ sơ đăng ký kết hôn hộ vợ chưa cưới. Nếu anh muốn nộp thay thì người vợ chưa cưới phải có đơn nêu rõ lý do vắng mặt và có giấy ủy quyền hợp lệ cho anh Hùng để anh nộp thay hồ sơ.
http://www.moj.gov.vn
Tôi là người Pháp, hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi sắp kết hôn với một nữ đồng nghiệp cũng là người Pháp như tôi. Chúng tôi dự định đăng ký kết hôn tại Việt Nam nhưng không biết đối với trường hợp như chúng tôi thì cơ quan nào sẽ thực hiện việc này?
Trả lời:
Pháp luật Việt Nam quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau. Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 68 làm rõ thêm như sau: trong trường hợp người nước ngoài thường trú tại Việt Nam xin kết hôn với nhau thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của một trong hai bên đương sự thực hiện đăng ký việc kết hôn.
Căn cứ quy định trên, nếu bạn đang thường trú tại Hà Nội thì bạn có thể đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết việc đăng ký kết hôn hoặc bạn có thể lựa chọn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của bạn gái (nếu không cùng thường trú tại Hà Nội) để nộp hồ sơ xin đăng ký kết hôn.
Câu 4.
Tôi là công dân Việt Nam, đang sinh sống tại tỉnh Long An, còn chồng chưa cưới của tôi là người Canađa. Chúng tôi sẽ đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Vậy chúng tôi phải chuẩn bị những giấy tờ gì và nộp hồ sơ đăng ký kết hôn ở đâu?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 68 và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68 (sau đây gọi là Nghị định số 69), để đăng ký kết hôn, mỗi bạn phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn gồm có các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn có dán ảnh theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế chuyên khoa về tâm thần của Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên hoặc tổ chức y tế chuyên khoa về tâm thần của nước ngoài, nơi người đó thường trú cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
Ngoài các giấy tờ trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.
Những giấy tờ trên các bạn lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp tỉnh Long An[1] (Sở Tư pháp là cơ quan được giao trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài).



[1] Nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam thì các giấy tờ trên được lập thành 01 bộ và nộp tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
Tôi là công dân Hàn Quốc, hiện đang điều hành một công ty kinh doanh hàng điện tử ở Việt Nam. Tôi sắp lấy vợ người Việt Nam và có ý định đăng ký kết hôn ở đây. Chính vì vậy tôi muốn tìm hiểu xem cơ quan nào của Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài?
Trả lời:
Theo Điều 3 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài gồm:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
- Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam) thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước tiếp nhận.


Chị Lan là công nhân làm việc tại một doanh nghiệp nước ngoài ở tỉnh Quảng Ninh. Tại đây, chị quen và yêu một kỹ sư người Úc. Hai người chuẩn bị tiến tới hôn nhân. Có người nói với chị Lan sẽ khó đăng ký kết hôn ở Quảng Ninh vì chị chưa có hộ khẩu ở đây. Chị băn khoăn không biết cơ quan nào sẽ giải quyết việc đăng ký kết hôn của chị?
Trả lời:
Theo quy định thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài (khoản 1 Điều 12 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP). Tuy nhiên, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo thuận lợi cho công dân trong việc đăng ký kết hôn, pháp luật cho phép công dân Việt Nam không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú, nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ khẩu thì được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tạm trú có thời hạn của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa người đó với người nước ngoài.
Như vậy, trong trường hợp của chị Lan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi chị có hộ khẩu thường trú sẽ giải quyết việc đăng ký kết hôn của chị; còn nếu chị chưa có hộ khẩu thường trú, nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn tại tỉnh Quảng Ninh thì Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh là cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa chị và bạn trai người Úc.
Trả lời
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP về thẩm quyền đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp xã) ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định tại Chương V của Nghị định này.
- Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam) thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài theo quy định của Nghị định này, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước tiếp nhận.

Như vậy, ý kiến của bác trưởng họ hoàn toàn đúng với các quy định của pháp luật. Anh X có thể thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã nơi anh sinh sống.