Tuesday, November 25, 2014


http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/khai-thue-gtgt-theo-thang-hoac-theo-quy-duoc-thuc-hien-4376/

Khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý được thực hiện theo chu kỳ ổn định, chu kỳ đó được xác định như thế nào? (www.dichvuketoan.vn)

HỎI: Khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý được thực hiện theo chu kỳ ổn định, chu kỳ đó được xác định như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 20 tỷ đồng, người nộp thuế không đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 20 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế được lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp C năm 2012 có tổng doanh thu là 18 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Doanh thu của năm 2013; 2014; 2015 hoặc 2016 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 25 tỷ đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp D năm 2012 có tổng doanh thu là 27 tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh thu năm 2013 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 18 tỷ đồng thì doanh nghiệp D vẫn thực hiện khai thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp E năm 2012 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 17 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Năm 2014, cơ quan thuế thanh tra kết luận doanh thu tính thuế GTGT của năm 2012 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là 22 tỷ, thì từ năm 2015 đến hết năm 2016 doanh nghiệp E thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp G năm 2012 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 17 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Năm 2014, Doanh nghiệp G tự khai bổ sung doanh thu tính thuế GTGT của năm 2012 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là 22 tỷ, thì từ năm 2015 đến hết năm 2016 doanh nghiệp G thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp H thành lập tháng 7/2013, tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT năm 2014 dưới 20 tỷ thì doanh nghiệp H được khai thuế theo quý từ năm 2015 đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/truong-hop-nguoi-nop-thue-gtgt-theo-phuong-phap-khau-tru-4378/

Trường hợp người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có dự án đầu tư mới đang trong giai đoạn đầu tư, thì lập hồ sơ khai thuế và giải quyết số thuế GTGT đầu vào của DA ĐT như thế nào?

HỎI: Trường hợp người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có dự án đầu tư mới đang trong giai đoạn đầu tư, thì lập hồ sơ khai thuế và giải quyết số thuế GTGT đầu vào của DA ĐT như thế nào?
TRẢ LỜI:
Tại tiết c, khoản 3, Điều 11 TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A có trụ sở chính tại Hà Nội, có dự án đầu tư tại Hải Phòng, đồng thời có thành lập Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh tại Hải Phòng để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý dự án đầu tư này; Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế tại Hải Phòng.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A có trụ sở tại Hà Nội, năm 2014 có dự án xây dựng nhà máy thép ở Hải Phòng (dự án gồm 3 tổ hợp), dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, doanh nghiệp A lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế Hà Nội - nơi đóng trụ sở chính, và thực hiện hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư tại Hà Nội. Đến năm 2017, Nhà máy thép Hải phòng đã đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế có tổ hợp thứ nhất đi vào hoạt động và có doanh thu đầu ra thì nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại Hải Phòng. Đối với tổ hợp thứ hai và tổ hợp thứ ba vẫn đang trong giai đoạn tiếp tục xây dựng thì Nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư, bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của Nhà máy và đề nghị hoàn thuế GTGT tại Hải Phòng
Ví dụ 3: Doanh nghiệp A hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản. Doanh nghiệp A có dự án xây dựng nhà chung cư để bán thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo dự án đầu tư.
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư và phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo tháng hay quý được thực hiện cùng với việc kê khai thuế giá trị gia tăng của trụ sở chính.
Dowload mẫu số 02/GTGT về xem tiếp...
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/ho-so-khai-thue-gtgt-cua-nguoi-nop-thue-theo-phuong-4379/

Hồ sơ khai thuế GTGT của người nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được quy định như thế nào?

HỎI: Hồ sơ khai thuế GTGT của người nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được quy định như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại khoản 4, Điều 11 TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là người nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định pháp luật về thuế GTGT: "số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT nhân với thuế suất GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý."
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư này.
Dowload mẫu số 03/GTGT về xem....
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/khai-thue-gtgt-doi-voi-hoat-dong-quan-ly-duoc-quy-4383/

Khai thuế GTGT đối với hoạt động quản lý được quy định như thế nào?

HỎI: Khai thuế GTGT đối với hoạt động quản lý được quy định như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại tiết a, khoản 8, Điều 11 TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
- Người nộp thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán đại lý và hàng hóa thu mua đại lý được khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa, dịch vụ bán đại lý, hàng hóa thu mua đại lý trên hai bảng kê này không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
- Đối với các hình thức đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù lao đại lý được hưởng
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/ho-so-khai-thue-gtgt-cua-nguoi-nop-thue-gtgt-theo-4380/

Hồ sơ khai thuế GTGT của người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu quy định như thế nào?

HỎI: Hồ sơ khai thuế GTGT của người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu quy định như thế nào?
TRẢ LỜI:
Tại khoản 5, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 04-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Dowload mẫu 04/GTGT và mẫu 04-1/GTGT về xem...
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/khai-thue-gtgt-doi-voi-hoat-dong-kinh-doanh-xay-dung-4381/

Khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dưng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được quy định như thế nào?

HỎI: Khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dưng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được quy định như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại khoản 6, Điều 11 TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh daonh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này) như sau:
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quanThuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.
Dowload mẫu số 05/GTGT về xem
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/truong-hop-chuyen-doi-tu-ap-dung-tinh-thue-gtgt-theo-4382/

Trường hợp chuyển đổi từ áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ thuế hoặc ngược lại thì phải làm thủ tục gì?

HỎI: Trường hợp chuyển đổi từ áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ thuế hoặc ngược lại thì phải làm thủ tục gì? 
TRẢ LỜI:
Tại khoản 7, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT; hoặc người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ chuyển sang phương pháp trực tiếp thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế từ 01/01/2014 thuộc đối tượng được tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới hoặc năm người nộp thuế tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
Dowload mẫu số 06/GTGT về xem....
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/khai-thue-gtgt-doi-voi-hoat-dong-mua-ban-vang-bac-4384/

Khai thuế GTGT đối với hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, dịch vụ cho thuê tài chính quy định như thế nào?

HỎI: Khai thuế GTGT đối với hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, dịch vụ cho thuê tài chính quy định như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại tiết c, d khoản 8 Điều 11 TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
c) Người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, kê khai thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Đối với hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này.
d) Người nộp thuế kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT, trong đó chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng mua vào chỉ ghi tiền thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê phù hợp với hóa đơn giá trị gia tăng lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài chính trong kỳ kê khai. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính.
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/khai-thue-doi-thu-lao-uy-thac-xnk-cua-nguoi-nop-4385/

Khai thuế đối thù lao ủy thác XNK của người nộp thuế nhận ủy thác xuất, nhập khẩu hàng háo được quy định như thế nào?

HỎI: Khai thuế đối thù lao ủy thác XNK của người nộp thuế nhận ủy thác xuất, nhập khẩu hàng háo được quy định như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại tiết đ, khoản 8 Điều 11 của TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng.Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác được khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa nhận ủy thác xuất, nhập 
Theo vtca.vn
http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/lap-bang-ke-hang-hoa-dich-vu-mua-vao-ban-ra-4386/

Lập bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra đối với kinh doanh bán lẻ trực tiếp đặc thù và cơ sở kinh doanh ngân hàng có đơn vị trực thuộc thực hiện như thế nào?

HỎI: Lập bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra đối với kinh doanh bán lẻ trực tiếp đặc thù và cơ sở kinh doanh ngân hàng có đơn vị trực thuộc thực hiện như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại tiết e, khoản 8, Điều 11 TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Việc lập các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hóa đơn.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hóa đơn.
- Đối với cơ sở kinh doanh ngân hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị trực thuộc phải lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
Theo vtca.vn

Monday, November 24, 2014


http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/co-so-kinh-doanh-uy-nhiem-cho-ben-thu-ba-lap-4387/

Cở sở kinh doanh ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ thì bên nhận ủy nhiệm có phải kê khai thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo hóa đơn không?

HỎI: Cở sở kinh doanh ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ thì bên nhận ủy nhiệm có phải kê khai thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo hóa đơn không? 
TRẢ LỜI:
Tại khoản 9, Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn:
Trường hợp cơ sở kinh doanh ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ thì bên được ủy nhiệm lập hóa đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh doanh ủy nhiệm lập hóa đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn.
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/khai-thue-gtgt-doi-voi-du-an-su-dung-von-oda-4388/

Khai thuế GTGT đối với dự án sử dụng vốn ODA, sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, đối tượng miễn trừ ngoại giao được quy định như thế nào?

HỎI: Khai thuế GTGT đối với dự án sử dụng vốn ODA, sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, đối tượng miễn trừ ngoại giao được quy định như thế nào?
TRẢ LỜI:
Tại khoản 11, Điều 11 của TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng đại diện nhà tài trợ Dự án ODA; tổ chức, cá nhân nước ngoài,tổ chức ở Việt Namsử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT hàng tháng.
b) Chủ dự án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
c) Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
Trường hợp chủ dự án ODA và nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b và c nêu trên thực hiện dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ khai thuế gửi Cục thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án, nhà thầu nước ngoài đóng trụ sở chính.
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/truong-hop-nao-nguoi-nop-thue-duoc-khai-bo-sung-neu-4389/

Trường hợp nào người nộp thuế được khai bổ sung, nếu việc khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn hoặc giảm số tiền thuế GTGT còn được khấu trừ thì xử lý như thế nào?

HỎI: Trường hợp nào người nộp thuế được khai bổ sung, nếu việc khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn hoặc giảm số tiền thuế GTGT còn được khấu trừ thì xử lý như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại tiết a, khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
Ví dụ: Công ty A thuộc diện kê khai nộp thuế GTGT theo tháng, ngày 20/2/2014 công ty kê khai thuế GTGT của tháng sót một số hóa đơn bán hàng và kê khai trùng một hóa đơn thuế GTGT đầu vào làm tăng thuế GTGT phải nộp là 52 triệu đồng. Đến ngày 15/4/2014, công ty phát hiện sai sót, công ty được khai bỏ sung ngay trong ngày 15/4/2014, không cần chờ đến kỳ khai thuế tháng vào ngày 20 tháng 4. Ngoài số tiền thuế thuế 52 triệu đồng, công ty phải tính và nộp tiền chậm nộp: 52 triệu x 72 ngày x 0.05%.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).
Theo vtca.vn
http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/ho-so-khai-bo-sung-ho-so-khai-thue-gom-nhung-4390/

Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế gồm những gì?

HỎI: Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế gồm những gì? 
TRẢ LỜI:
Tại tiết 5.b, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn hồ sơ khai bổ sung gồm:
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/ho-so-khai-bo-sung-khai-thue-truong-hop-khong-lam-4391/

Hồ sơ khai bổ sung khai thuế trường hợp không làm thay đổi số thuế phải nộp như thế nào?

HỎI:  Hồ sơ khai bổ sung khai thuế trường hợp không làm thay đổi số thuế phải nộp như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại tiết c.1, tiết c, khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/ho-so-khai-bo-sung-ho-so-khai-thue-truong-hop-4393/

Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế trường hợp điều chỉnh làm giảm số tiền thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung? Xử lý số thuế đã nộp thừa như thế nào?

HỎI: Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế trường hợp điều chỉnh làm giảm số tiền thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung? Xử lý số thuế đã nộp thừa như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại điểm c.3, tiết c, khoản 5, Điều 10 TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế.
Ví dụ 3: Công ty C vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) tháng 01/2014 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 01/2014, được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế TTĐB tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế TTĐB tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 4: Công ty D vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tínhthuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 5: Công ty E vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2013 làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng (kê khai nộp thuế TNDN 200 triệu đồng, nay điều chỉnh còn phải nộp 100 triệu đồng), thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của năm 2013, được bù trừ vào số thuế TNDN phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đối với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm 2013, thì khi nộp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013, người nộp thuế được lập hồ sơ khai bổ sung thuế TNDN từng quý trong năm 2013, để xác định lại số thuế TNDN phải nộp theo từng quý, tính lại số tiền chậm nộp tiền thuế của các quý trong năm 2013.
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/ho-so-khai-bo-sung-ho-so-khai-thue-truong-hop-4394/

Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế trường hợp điều chỉnh làm tăng số tiền thuế GTGT chưa khấu trừ hết như thế nào?

HỎI: Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế trường hợp điều chỉnh làm tăng số tiền thuế GTGT chưa khấu trừ hết như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại điểm c.4, tiết c, khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 6: Công ty G vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là 500 triệu đồng:
Hồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng của kỳ tínhthuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Số tiền điều chỉnh tăng 500 triệu đồng, Công ty G khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/ho-so-khai-bo-sung-ho-so-khai-thue-truong-hop-4392/

Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế trường hợp điều chỉnh làm giảm số tiền thuế GTGT chưa khấu trừ hết như thế nào?

HỎI: Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế trường hợp điều chỉnh làm giảm số tiền thuế GTGT chưa khấu trừ hết như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại điểm c.5, tiết c, khoản 5 Điều 10 TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung:
- Trường hợp người nộp thuế chưa dừng khấu trừ chưa đề nghị hoàn thuế thì số tiền thuế điều chỉnh giảm khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 7: Công ty H vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty H nộp cho cơ quan thuế:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Trường hợp người nộp thuế đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế nhưng chưa được hoàn thuế thì cơ quan thuế xét hoàn thuế theo hồ sơđề nghị hoàn thuế và hồ sơ khai bổ sung theo quy định.
Ví dụ 8: Trên tờ khai thuế GTGT tháng 01/2015, Công ty H đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn 900 triệu đồng. Tháng 3/2015, Công ty H lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2015 làm giảm số thuế GTGT đã dừng khấu trừ đề nghị hoàn từ 900 triệu đồng xuống còn 800 triệu đồng do 100 triệu đồng không đủ điều kiện được khấu trừ thuế, cơ quan thuế chưa có quyết định hoàn thuế GTGT thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính chậm nộp. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của kỳ hoàn thuế GTGT tháng 01/2015 và hồ sơ khai bổ sung ra quyết định hoàn thuế GTGT với số thuế được hoàn sau khi khai bổ sung là 800 triệu đồng.
- Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày người nộp thuế kê khai bổ sung. Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế đã hoàn sai hoặc tính tiền chậm nộp không đúng quy định, cơ quan thuế sẽ tính tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế.
Ví dụ 9: Công ty H vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng, số tiền thuế GTGT này người nộp thuế đã đề nghị hoàn và đã được cơ quan KBNN ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN số 123, ngày 25/04/2014 thì người nộp thuế phải nộp lại số thuế GTGT 100 triệu đồng vào Tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT và tự tính tiền chậm nộp từ ngày 25/04/2014 đến ngày kê khai bổ sung để nộp vào Tài khoản thu ngân sách nhà nước.
Theo vtca.vn
http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/ho-so-khai-bo-sung-ho-so-khai-thue-truong-hop-4396/

Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế trường hợp điều chỉnh làm giảm số tiền thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ sai sót, được quy định như thế nào?

HỎI: Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế trường hợp điều chỉnh làm giảm số tiền thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ sai sót, được quy định như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại điểm c.6, tiết c, khoản 5, Điều 10 TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định đồng thời khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh giảm của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 10: Công ty I vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là200 triệu đồng, đồng thời làm phát sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là 200 triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu, dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế phải nộp thuế, tính tiền nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng không được khấu trừ được điều chỉnh vào vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014 (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty I nộp cho cơ quan thuế:
- Đối với việc điều chỉnh làm tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng: Tại thời điểm phát hiện ra sai lệch, Công ty I thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp thuế 100 triệu đồng và tính nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh nộp cho cơ quan thuế gồm:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Đối với việc điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 01/2014 là 200 triệu đồng: Công ty I thực hiện khai điều chỉnh vào chỉ tiêu Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước của tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
Theo vtca.vn

Friday, November 21, 2014


http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/ho-so-khai-bo-sung-bo-so-khai-thue-truong-hop-4397/

Hồ sơ khai bổ sung bổ sơ khai thuế trường hợp điều chỉnh làm tăng số tiền thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế so sai sót, được quy định nhu thế nào?

HỎI: Hồ sơ khai bổ sung bổ sơ khai thuế trường hợp điều chỉnh làm tăng số tiền thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế so sai sót, được quy định nhu thế nào?
TRẢ LỜI:
Tại điểm c.7, tiết c, khoản 5, Điều 10 TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh tăng của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại. Đối với số thuế GTGT được điều chỉnh giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế khai điều chỉnh như trường hợp c.3 khoản 5 Điều này.
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/ho-so-khai-bo-sung-ho-so-khai-thue-truong-hop-4398/

Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế trường hợp điều chỉnh làm giảm số tiền thuế GTGT đề nghị hoàn và chưa nộp hồ sơ hoàn thuế như thế nào?

HỎI: Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế trường hợp điều chỉnh làm giảm số tiền thuế GTGT đề nghị hoàn và chưa nộp hồ sơ hoàn thuế như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại điểm c.8, tiết c, khoản 5, Điều 10 TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai GTGT khấu trừ trong trường hợp điều chỉnh giảm số thuế đã đề nghị hoàn trên tờ khai do chưa đảm bảo trường hợp được hoàn và chưa làm hồ sơ đề nghị hoàn thì lập hồ sơ khai bổ sung đồng thời khai số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh giảm vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ: Công ty K đã kê khai số thuế GTGT đề nghị hoàn vào Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 là 200 triệu đồng nhưng chưa lập hồ sơ hoàn thuế GTGT. Tháng 8/2014, Công ty K phát hiện số thuế khai đề nghị hoàn nêu trên chưa đảm bảo trường hợp được hoàn thì Công ty được điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khai đề nghị hoàn chưa đảm bảo trường hợp được hoàn tại tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 và được khai điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước tương ứng trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
Hồ sơ Công ty K nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đề nghị hoàn, tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau là 200 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS.
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/ho-so-khai-bo-sung-ho-so-khai-thue-truong-hop-4399/

Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế trường hợp điều chỉnh làm giảm số tiền thuế GTGT đề nghị hoàn và chưa nộp hồ sơ hoàn thuế như thế nào? (www.dichvuketoan.vn)

HỎI: Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế trường hợp điều chỉnh làm giảm số tiền thuế GTGT đề nghị hoàn và chưa nộp hồ sơ hoàn thuế như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại điểm c.8, tiết c, khoản 5, Điều 10 TT số 156/2013/TT- BTC hướng dẫn:
Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai GTGT khấu trừ trong trường hợp điều chỉnh giảm số thuế đã đề nghị hoàn trên tờ khai do chưa đảm bảo trường hợp được hoàn và chưa làm hồ sơ đề nghị hoàn thì lập hồ sơ khai bổ sung đồng thời khai số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh giảm vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ: Công ty K đã kê khai số thuế GTGT đề nghị hoàn vào Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 là 200 triệu đồng nhưng chưa lập hồ sơ hoàn thuế GTGT. Tháng 8/2014, Công ty K phát hiện số thuế khai đề nghị hoàn nêu trên chưa đảm bảo trường hợp được hoàn thì Công ty được điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khai đề nghị hoàn chưa đảm bảo trường hợp được hoàn tại tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 và được khai điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước tương ứng trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
Hồ sơ Công ty K nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đề nghị hoàn, tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau là 200 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS.
Dowload mẫu 01/KHBS về xem...
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/thue-suat-thue-gtgt-doi-voi-san-pham-mu-cao-su-4525/

Thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm mủ cao su được quy định bao nhiêu %?

HỎI: Thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm mủ cao su được quy định bao nhiêu %? 
TRẢ LỜI:
Tại công văn số 2953/BTC- TCT ngày 10 /03/2014 trả lời về thuế GTGT đối với mủ cao su như sau:
 Tại tiết e khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất quy định: “Mủ cao su sơ chế” áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
Tại tiết đ khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.
Tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn: “5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này” áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%
Tại khoản 6 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn: “Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm” áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướndẫn: “5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT khôngghi,gạch bỏ.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm, mủ ly lâm, mủ latex áp dụng mức thuế suấthuế GTGT là 5%. Mức thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng mủ cao su sơ chế này được áp dụng thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất hay kinh doanh thương mại
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (trừ mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm, mủ ly tâm, mủ latex) cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuếGTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/chung-toi-ho-kinh-doanh-kd-nop-thue-theo-phuong-phap-4532/

Chúng tôi hộ Kinh doanh (KD) nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ thì tần suất khai thuế GTGT, thuế TNCN như thế nào?

HỎI: Chúng tôi hộ Kinh doanh (KD) nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ thì tần suất khai thuế GTGT, thuế TNCN như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Căn cứ Công văn 232/TCT- TNCN ngày 17/01/2014 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn như sau:
Mục VIII, Phần C công văn số 8355/BTC- TCT ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: Đối với hộ KD nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn cơ quan thuế bán lẻ theo từng số từ 01/7/2013 phải khai thuế GTGT, thuế TNCN theo từng lần phát sinh trên hóa đơn và nộp thuế GTGT, thuế TNCN trước khi nhận hóa đơn.
Theo vtca.vn

http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/sau-khi-thuc-hien-xong-viec-xay-dung-theo-uy-quyen-4537/

Sau khi thực hiện xong việc xây dựng theo ủy quyền, DN có được hạch toán GT tài sản (nhà, quyền sử dụng đất) vào sổ sách kế toán được trích khấu hao và được kê khai khấu trừ thuế GTGT liên quan đến việc xây dựng nhà này không?

HỎI: Sau khi thực hiện xong việc xây dựng theo ủy quyền, DN có được hạch toán GT tài sản (nhà, quyền sử dụng đất) vào sổ sách kế toán được trích khấu hao và được kê khai khấu trừ thuế GTGT liên quan đến việc xây dựng nhà này không? 
TRẢ LỜI:
Tại công văn số 597/TCT- KK ngày 27/2/2014 của Tổng Cục thuế hướng dẫn như sau:
Căn cứ Điều 3 và Điều 4 Phần B Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 2591/QĐ-UB do UBND huyện Hoài Đức cấp ngày 23/12/2002; Giấy phép XD số 06/GPXD do UBND huyện Hoài Đức cấp ngày 31/3/2011 và nội dung ủy quyền chỉ giao cho Công ty Vạn Xuân “thực hiện thi công xây dựng theo Giấy phép số 06/GPXD” thì trước, trong và sau khi xây dựng bà Quang Thị Dung là chủ nhân hợp pháp duy nhất đối với tài sản là nhà và quyền sử dụng đất nêu trên. Trường hợp bà Quang Thị Dung chưa chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà và quyền sử dụng đất cho Công ty Vạn Xuân dưới bất kỳ hình thức nào cũng như bà Quang Thị Dung không góp vốn bằng giá trị nhà, quyền sử dụng đất vào Công ty Vạn Xuân, thì giá trị căn nhà thi công xây dựng theo Giấy phép số 06/GPXD và quyền sử dụng đất kèm theo không phải là tài sản của Công ty Vạn Xuân.
Do vậy, sau khi thực hiện xong việc xây dựng theo ủy quyền, Công ty Vạn Xuân phải sử dụng hóa đơn GTGT để ghi giá trị xây dựng bao gồm cả thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ công việc xây dựng để quyết toán, bàn giao lại cho bà Quang Thị Dung. Công ty Vạn Xuân không được hạch toán giá trị tài sản (nhà, quyền sử dụng đất) này vào sổ sách kế toán, không được trích khấu hao và không được kê khai khấu trừ thuế GTGT liên quan đến việc xây nhà này.
Theo vtca.vn
http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/ban-quan-ly-du-an-duoc-tai-tro-bang-nguon-vien-4539/

Ban quản lý dự án được tài trợ bằng nguồn viện trợ không hoàn lại là tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đaọ, viện trợ không hoàn lại để mua sắm hàng hóa phục vụ DA thì Ban quản lý DA có được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả không?

HỎI: Ban quản lý dự án được tài trợ bằng nguồn viện trợ không hoàn lại là tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đaọ, viện trợ không hoàn lại để mua sắm hàng hóa phục vụ DA thì Ban quản lý DA có được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả không?
TRẢ LỜI:
Tại công văn ssoo 707/TCT- CS ngày 10/3/2014 hướng dẫn của Tổng cục thuế trả lời như sau:
Trường hợp Ban quản lý dự án được tài trợ bằng ngồn vốn viện trợ không hoàn lại là tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại để mua sắm hàng hóa phục vụ dự án thì Ban quản lý dự án được hoàn lại tiền thuế GTGT đã ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng.
Doanh nghiệp ký hợp đồng cung cấp hàng hóa với Ban quản lý dự án thì DN phải lập hóa đơn GTGT cho Ban QLDA theo quy định không phân biệt hợp đầu thầy ký với giá có thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT.
Theo vtca.vn
http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/khi-cac-chi-nhanh-ngan-hang-loai-i-ii-chuyen-doi-4540/

Khi các chi nhánh Ngân hàng loại I, II chuyển đổi mã số thuế (MST) của các chi nhánh về trực thuộc Hội sở chính Ngân hàng thì kê khai, khấu trừ thuế GTGT trong thời gian chuyển đổi MST như thế nào?

HỎI: Khi các chi nhánh Ngân hàng loại I, II chuyển đổi mã số thuế (MST) của các chi nhánh về trực thuộc Hội sở chính Ngân hàng thì kê khai, khấu trừ thuế GTGT trong thời gian chuyển đổi MST như thế nào?
TRẢ LỜI:
Về thủ tục chấm dứt hiệu lực MST cũ, chuyển đổi sang MST mới:
Việc chuyển đổi MST của các chi nhánh Agribank theo MST của Hội sở chính chỉ là giải quyết vấn đề tồn tại về mô hình tổ chức để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Vì vậy, các chi nhánh Agribank không phải cung cấp các quyết định về chấm dứt hoạt động hay quyết định giải thể chi nhánh khi làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của các chi nhánh.
Về kê khai, nộp thuế và sử dụng hóa đơn trong thời gian chuyển đổi MST:
Trường hợp Chi nhánh có số thuế GTGT phát sinh theo MST cũ của tháng trước tháng thực hiện MST mới thì Chi nhánh được phép kê khai thuế GTGT theo MST mới.
Đối với các hóa đơn đầu vào mang MST cũ phát sinh mà các Chi nhánh chưa kê khai, khấu trừ thuế GTGT thì các chi nhánh thực hiện kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo MST mới nếu là hóa đơn hợp pháp, đủ điều kiện khấu trừ và đang trong thời gian kê khai thuế theo quy định.
Theo vtca.vn
http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/thuc-an-chan-nuoi-la-san-pham-trong-trot-thi-ap-4541/

Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm trồng trọt thì áp dụng thuế suất giá trị gia tăng (GTGT) như thế nào?

HỎI: Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm trồng trọt thì áp dụng thuế suất giá trị gia tăng (GTGT) như thế nào? 
TRẢ LỜI:
Tại Công văn số 5165/BTC- TCHQ ngày 21/4/2014 của Bộ Tài chính có hướng dẫn như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 5, Khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12; Khoản 1 Điều 3, Khoản 2c Điều 6 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ; Khoản 1 Điều 4, Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến của Bộ Công Thương (tại công văn số 2199/BCT-TC ngày 21/3/2014) và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (tại công văn số 951/BNN-TC ngày 19/3/2014).
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân nhập khẩu dùng làm thức ăn chăn nuôi (kể cả nhập khẩu về để sản xuất thức ăn chăn nuôi) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khu theo quy định tại khoản Điều 5 Luật thuế GTGT. Trường hợp, doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã nộp khi bán ra theo đúng chế độ quy định. Trường hợp trước đó đã thực hiện khác với hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn này thì không thực hiện điều chỉnh lại.
Theo vtca.vn
http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/nguyen-vat-lieu-nhap-khau-ve-de-dung-cho-san-xuat-4759/

Nguyên vật liệu nhập khẩu về để dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nhưng không đảm bảo chất lượng, tái xuất khẩu trả lại nhà cung cấp nước ngoài thì có được khấu trừ thuế GTGT không?

HỎI: Nguyên vật liệu nhập khẩu về để dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nhưng không đảm bảo chất lượng, tái xuất khẩu trả lại nhà cung cấp nước ngoài thì có được khấu trừ thuế  GTGT không?
TRẢ LỜI:

 Tại công văn số 2526/TCT-KK ngày 07/7/2014 của Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1, khoản 2 Điều 4 và khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT- BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 26 Thông tư số 128/2013/TT- BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Điều 7 và Điều 13 Thông tư số 150/2013/TT- BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập, quản lý và việc thực hiện hoàn thuế từ quỹ hoàn thuế GTGT.
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 1350/TCT-KK ngày 23/4/2014 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu nộp thừa.
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 5554/TCHQ-TXNK ngày 19/5/2014 của Tổng cục Hài quan về việc hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa:
Nguyên vật liệu nhập khẩu để dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nhưng không đảm bảo chất lượng, tái xuất khẩu trả lại nhà cung cấp nước ngoài thì không được khấu trừ thuế GTGT.
Theo vtca.vn

Thursday, November 20, 2014


http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/truong-hop-doanh-nghiep-khong-tach-duoc-san-pham-thuy-san-4760/

Trường hợp doanh nghiệp không tách được sản phẩm thủy sản sơ chế và phụ phẩm bán trả trong nội địa được chế biến từ nguồn nguyên liệu nào thì thuế GTGT đối với sản phẩm thủy sản bán ra tại thi trường nội địa như thế nào?

HỎI: Trường hợp doanh nghiệp không tách được sản phẩm thủy sản sơ chế và phụ phẩm bán trả trong nội địa được chế biến từ nguồn nguyên liệu nào thì thuế GTGT đối với sản phẩm thủy sản bán ra tại thi trường nội địa như thế nào?
TRẢ LỜI:

Tại công văn số 2597/TCT-CS ngày 10/7/2014 về thuế suất thuế GTGT đối với fillet cá và phụ phẩm hướng dẫn như sau:
Căn cứ điểm 1 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT- BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT;
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 06/2012/TT- BTC nêu trên hướng dẫn về thuế GTGT 10%;
Căn cứ TT 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luạt Thuế GTGT:
Trường hợp doanh nghiệp không tách được fillet cá tra sơ chế và phụ phẩm bán ra trong nội địa được chế biến từ nguồn  nguyên liệu nào thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
Đối với các hóa đơn doanh nghiệp đã xuất bán fillet cá tra tại thị trường nội địa mà dòng thuế suất không ghi bỏ trống do xác định là đối tượng không chịu thuế thì doanh nghiệp xuất hóa đơn điều chỉnh theo quy định.
Từ ngày 01/01/2014, doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư 219/2013/Tt- BTC ngày 31/12/2013 và công văn số 7062/BTC- TCT ngày 29/5/2014 của Bộ Tài chính, công văn số 1829/TCT- CS ngày 20/5/2014 của Tổng cục Thuế.Ư
Theo vtca.vn
http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/tap-doan-co-nhieu-don-vi-hoach-toan-phu-thuoc-duoc-4762/

Tập đoàn có nhiều đơn vị hoạch toán phụ thuộc được giao thực hiện cung cấp dịch vụ nhất định. Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thực hiện cung cấp HH, DV theo nghĩa vụ của TĐ tại HĐ ký thì lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT?

HỎI: Trường hợp có Tập đoàn có nhiều đơn vị hạch toán phụ thuộc, mỗi đơn vị được giao thực hiện cung cấp một hoặc một số loại dịch vụ nhất định. Khi các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo nghĩa vụ của Tập đoàn tại hợp đồng đã ký thì việc lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT như thế nào?
TRẢ LỜI:

Tại công văn số 2617/TCT-DNL ngày 10/7/2014 của Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn về nơi nộp thuế;
Căm cứ điểm 1 Phụ lục 4 kèm theo Thông tư số 39/2014/TT- BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ:
Xét mô hình tổ chức của 1 Tập đoàn có nhiều đơn vị hạch toán phụ thuộc, mỗi đơn vị được giao thực hiện cung cấp một hoặc một số loại dịch vụ (DV) nhất định, tại Tập đoàn chỉ có bộ mấy quản lý, không trực tiếp thực hiện cung cấp SP-DV cho khách hàng. Khi Tập đoàn ký hợp đồng cung cấp và lắp đặt hệ thống thông tin và điện tử, hệ thống âm thanh, hệ thống truyền hình và giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thực hiện, các đơn vi này đã thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo nghĩa vụ của Tập đoàn tại hợp đồng đã ký thì các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn được giao cung cấp hàng hóa, dịch vụ thực hiện lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. Tập đoàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao cho các đơn vị này thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ, lập hóa đơn đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mà Tập đoàn đã ký với khách hàng và số liệu kê khai, nộp thuế Cục thuế địa phương.
Theo vtca.vn
http://dichvuketoan.vn/van-ban-phap-luat/truong-hop-hoa-don-gtgt-duoc-lap-sau-thoi-diem-nghiem-4763/

Trường hợp hóa đơn GTGT được lập sau thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng thì có được kê khai khấu trừ thuế GTGT không?

HỎI: Trường hợp hóa đơn GTGT được lập sau thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng thì có được kê khai khấu trừ thuế GTGT không?
TRẢ LỜI:

Tại công văn số 2727/TCT-DNL ngày 18/7/2014 của Tổng cục thuế hướng dẫn như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ khoản 2, Điều 14 Chương 3 Thông tư số 153/2010/TT-BTC và Thông tư số 64/2013/TT-BTC;
Công ty A và công ty B phải lập hóa đơn GTGT đối với giá trị công trình đã nghiệm thu nêu trên vào ngày nghiệm thu, bàn giao công trình. Công ty A và công ty B đã lập hóa đơn GTGT sau thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, do đó, cần kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn đối với hành vi vi phạm về lập hóa đơn GTGT không đúng thời điểm nghiệm thu bàn giao công trình. Các hóa đơn xuất cho bên mua nêu trên sau khi xử phạt nếu đảm bảo khớp đúng, đủ các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định của pháp luật thuế được kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
Theo vtca.vn