45/2013/QH13 Luật đất đai chương I -> chương VII. Ngày ban hành 29/11/2013
QUỐC HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Luật số: 45/2013/QH13
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 11
năm 2013
|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ;
Quốc hội ban hành Luật đất đai,
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất
đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn
và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng đất.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Thửa đất là phần diện tích
đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ
sơ.
2. Quy hoạch sử dụng đất là việc
phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng
biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong
một khoảng thời gian xác định.
3. Kế hoạch sử dụng đất là việc
phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch
sử dụng đất.
4. Bản đồ địa chính là bản đồ
thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập
theo từng đơn vị hành chính.
6. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại
đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.
7. Nhà nước giao quyền sử dụng đất
(sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định
giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
8. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng
đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho
thuê quyền sử dụng đất.
9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn
định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
10. Chuyển quyền sử dụng đất là
việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các
hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
11. Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về
đất đai.
12. Bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho
người sử dụng đất.
13. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ
chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu
hồi được.
14. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản
xuất và phát triển.
15. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền
quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp
lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
17. Thống kê đất đai là việc Nhà
nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời
điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.
18. Kiểm kê đất đai là việc Nhà
nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa
về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai
giữa hai lần kiểm kê.
19. Giá đất là giá trị của quyền
sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
20. Giá trị quyền sử dụng đất là
giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định
trong thời hạn sử dụng đất xác định.
21. Tiền sử dụng đất là số tiền
mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất.
22. Hệ thống thông tin đất đai
là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm,
dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử
lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai.
23. Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp
các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và
cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
24. Tranh chấp đất đai là tranh
chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong
quan hệ đất đai.
25. Hủy hoại đất là hành vi làm
biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc
giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
26. Tổ chức sự nghiệp công lập
là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công
theo quy định của pháp luật.
27. Tổ chức kinh tế bao gồm
doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về
dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
28. Đất để xây dựng công trình ngầm
là phần đất để xây dựng công trình trong lòng đất mà công trình này không phải
là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.
29. Hộ gia đình sử dụng đất là
những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại
thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất;
nhận chuyển quyền sử dụng đất.
30. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho
thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Người sử dụng đất được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định
của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau
đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người
Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ
dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng
họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ,
nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo
riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện
khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận;
cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên
chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi
trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung
quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối
với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi
nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân,
các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể
thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng
khác của địa phương.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư
là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng
đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho
cộng đồng dân cư.
4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối
với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
5. Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng
đất của hộ gia đình.
6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
7. Người có chung quyền sử dụng đất
hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử
dụng đất đó.
1. Người đứng đầu của tổ chức chịu
trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức được giao quản lý công trình
công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp
nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý
diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao
(BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt
nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã
thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao
để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử
dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư
là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Nhà nước có chính sách khuyến khích
người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa
học, công nghệ vào các việc sau đây:
1. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ
của đất;
2. Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa
diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
3. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm
tăng giá trị của đất.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai
được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại
đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng
lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng
để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả
các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các
loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở
tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp
gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã
hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại
giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại,
dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng
sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng
gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng
hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác);
thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt
cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất
công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất
công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và
mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm
nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và
nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất
không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại
đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Việc xác định loại đất theo một trong
các căn cứ sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước
ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được
cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được công bố.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không
đúng mục đích.
4. Không thực hiện đúng quy định của
pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về
quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm
trái quy định về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông
tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc
thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
QUYỀN CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời
hạn sử dụng đất.
4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng
đất.
5. Quyết định giá đất.
6. Quyết định trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất.
7. Quyết định chính sách tài chính về
đất đai.
8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất.
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng
đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
1. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng
đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công
nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Nhà nước quy định thời hạn sử dụng
đất bằng các hình thức sau đây:
a) Sử dụng đất ổn định lâu dài;
b) Sử dụng đất có thời hạn.
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất
trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về
đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng
đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất
trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc
trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
1. Quyết định giao đất không thu tiền
sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2. Quyết định cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê;
3. Công nhận quyền sử dụng đất.
1. Nhà nước quy định nguyên tắc, phương
pháp định giá đất.
2. Nhà nước ban hành khung giá đất,
bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
1. Nhà nước quyết định chính sách thu,
chi tài chính về đất đai.
2. Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng
thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính
sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và chính sách
hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
1. Quốc hội ban hành luật, nghị quyết
về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; thực hiện
quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả
nước.
2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện
quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất
thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành
pháp luật về đất đai tại địa phương.
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định tại
Luật này.
TRÁCH NHIỆM CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra,
đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ
sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá
đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo
dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất
đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai;
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất
đai.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản
lý nhà nước về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại
Luật này.
1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất
đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai
ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương
được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và
hoạt động theo quy định của Chính phủ.
1. Xã, phường, thị trấn có công chức
làm công tác địa chính theo quy định của Luật cán bộ, công chức.
2. Công chức địa chính ở xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai
tại địa phương.
1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất
khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của pháp luật.
4. Có chính sách tạo điều kiện cho
người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi
cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi
lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Có chính sách về đất ở, đất sinh
hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán,
bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
2. Có chính sách tạo điều kiện cho đồng
bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản
xuất nông nghiệp.
1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin
đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông
tin đất đai.
2. Công bố kịp thời, công khai thông
tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin
thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh
hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp
thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
ĐỊA GIỚI HÀNH
CHÍNH
1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa
giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi
cả nước.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về trình
tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới
hành chính các cấp.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc cắm mốc địa giới
hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực
hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới
hành chính trong phạm vi địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc
địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
3. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm
tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh
đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do
Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được
lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
4. Tranh chấp địa giới hành chính giữa
các đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính đó cùng phối
hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân định địa giới
hành chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền
giải quyết được quy định như sau:
a) Trường hợp tranh chấp liên quan đến
địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chính
phủ trình Quốc hội quyết định;
b) Trường hợp tranh chấp liên quan đến
địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã,
phường, thị trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan
quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính.
1. Bản đồ hành chính của địa phương nào
thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó.
2. Việc lập bản đồ hành chính được thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo,
hướng dẫn việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức
thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực
hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
ĐIỀU TRA CƠ BẢN
VỀ ĐẤT ĐAI
1. Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính
được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn.
2. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được
thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các
yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả
nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
1. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm
các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, đánh giá về chất lượng
đất, tiềm năng đất đai;
b) Điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô
nhiễm đất;
c) Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp;
d) Thống kê, kiểm kê đất đai;
đ) Điều tra, thống kê giá đất; theo dõi
biến động giá đất;
e) Xây dựng và duy trì hệ thống quan
trắc giám sát tài nguyên đất.
2. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Lấy mẫu, phân tích, thống kê số liệu
quan trắc đất đai;
b) Xây dựng bản đồ về chất lượng đất,
tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá
đất;
c) Xây dựng báo cáo đánh giá về chất
lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông
nghiệp, giá đất;
d) Xây dựng báo cáo thống kê, kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo về giá đất và biến động giá
đất.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và công bố kết quả
điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng theo định kỳ 05 năm một lần và
theo chuyên đề;
b) Chỉ đạo việc thực hiện điều tra,
đánh giá đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Tổng hợp, công bố kết quả điều tra,
đánh giá đất đai của cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa
phương; gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai và điều kiện về năng lực của
đơn vị thực hiện điều tra, đánh giá đất đai.
1. Thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm
thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề.
2. Thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ
được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thống kê, kiểm kê đất đai được thực
hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
b) Việc thống kê đất đai được tiến hành
mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
c) Việc kiểm kê đất đai được tiến hành
05 năm một lần.
3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được
lập 05 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê,
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực
hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa
phương;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của địa phương;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm
kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết
quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết;
quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của
cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu
quả.
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công khai.
7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích
quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và
bảo vệ môi trường.
8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh
vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng.
5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an
ninh.
2. Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh là 05 năm. Kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng
kinh tế - xã hội; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội;
c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng
đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
d) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực;
đ) Tiến bộ khoa học và công nghệ có
liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng;
trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng lúa, đất chuyên trồng
lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc phòng, đất an ninh, đất khu công nghiệp,
đất khu chế xuất, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế, đất phát triển hạ tầng
cấp quốc gia, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất đô thị
và đất bãi thải, xử lý chất thải;
c) Xác định diện tích các loại đất quy
định tại điểm b khoản này của kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh
và vùng kinh tế - xã hội;
d) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia và các vùng kinh tế - xã hội;
đ) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử
dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm và hàng năm của cả nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các
ngành, lĩnh vực;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực
để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
b) Xác định diện tích các loại đất quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm;
c) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho từng
đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng
đất.
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng
đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực, của cấp tỉnh;
e) Định mức sử dụng đất;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có
liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định diện tích các loại đất đã
được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và diện tích các loại đất
theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Xác định các khu vực sử dụng đất
theo chức năng sử dụng;
d) Xác định diện tích các loại đất quy
định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử
dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc
gia; quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm và hàng năm của cấp tỉnh;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các
ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực
để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
b) Xác định diện tích các loại đất quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và
đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
c) Xác định diện tích các loại đất cần
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều
57 của Luật này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị
hành chính cấp huyện;
d) Xác định quy mô, địa điểm công
trình, dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục đích quy định tại
Điều 61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo
từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây
dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định
vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh;
e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng
đất.
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng
đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
e) Định mức sử dụng đất;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có
liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định diện tích các loại đất đã
được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất
theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
c) Xác định các khu vực sử dụng đất
theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
d) Xác định diện tích các loại đất đã
xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật
này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử
dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế
hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực
để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
b) Xác định diện tích các loại đất đã
được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo
nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch;
c) Xác định vị trí, diện tích đất phải
thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại
Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính
cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây
dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị
trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
d) Xác định diện tích các loại đất cần
chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các
điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng
đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện;
g) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng
đất.
5. Đối với quận đã có
quy hoạch đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập
quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường hợp
quy hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển các vùng
kinh tế - xã hội;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội;
d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng
đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ
trước;
đ) Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an
ninh;
e) Định mức sử dụng đất;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có
liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất quốc phòng,
an ninh;
b) Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc
phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia;
c) Xác định vị trí, diện tích đất quốc
phòng, an ninh để giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng vào mục đích phát
triển kinh tế - xã hội;
d) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử
dụng đất quốc phòng, an ninh.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
b) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc
phòng, an ninh;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực
để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
b) Xác định khu vực, diện tích đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong kỳ kế hoạch 05 năm và cụ thể đến
từng năm;
c) Xác định cụ thể vị trí, diện tích
đất quốc phòng, an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong kỳ kế hoạch
05 năm;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng, an ninh.
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp
huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất an ninh.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 của Luật này có trách
nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
2. Hình thức, nội dung và thời gian lấy
ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân
dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện
thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện được thực hiện thông qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy
ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Nội dung lấy ý kiến nhân dân về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định tổ chức lấy ý kiến.
3. Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm
xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn
thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội
đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
an ninh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có
trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp
huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp có trách nhiệm thẩm định và gửi Thông báo kết quả
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 42 của Luật này; cơ quan tổ chức lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung
thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa
các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
3. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng
đất bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của
việc lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của phương án quy
hoạch sử dụng đất với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và địa phương; quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực;
c) Hiệu quả kinh tế - xã hội, môi
trường;
d) Tính khả thi của phương án quy hoạch
sử dụng đất.
4. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng
đất bao gồm:
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng
đất với quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng
đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng
đất.
5. Kinh phí tổ chức thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xác định thành một mục riêng trong kinh phí
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi
trình Chính phủ phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần
thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể
phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử
dụng đất;
b) Do tác động của thiên tai, chiến
tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất;
d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính
của địa phương.
2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay
đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất là một phần của quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.
Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của kế hoạch sử dụng đất
đã được quyết định, phê duyệt.
Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 44 và 48 của Luật này.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
1. Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được thuê tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Chính phủ quy định điều kiện của tổ
chức, cá nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp
tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt phải được công bố công khai.
2. Trách nhiệm công bố công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở
cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ
quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ
quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công
khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã,
phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thời điểm, thời hạn công bố công
khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Việc công bố công khai được thực
hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt;
b) Việc công khai được thực hiện trong
suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử
dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết
định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có
trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã
được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử
dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích
sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của
người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây
lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình
hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của
pháp luật.
3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án
hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi
đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công
bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện
tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh,
hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không
bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng
đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp
tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1. Trách nhiệm báo cáo hàng năm về kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có
trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi
báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
an ninh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cả nước để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp cuối năm.
2. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu phải kèm
theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất phải kèm theo
báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng
hợp việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Điều 51. Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều tra bổ sung để điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy định của Luật này khi lập
kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016 - 2020).
2. Khi Luật này có hiệu lực thi hành mà
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt thì việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh và danh mục dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện do Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Việc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện phải hoàn thành chậm nhất 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong
dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối
với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và
phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp
luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông
nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan,
đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công
cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự
chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà
ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông
nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của
Luật này.
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất
ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực
hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với hạ tầng.
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau
đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp
tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của
Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh.
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng
cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác
sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản
dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông
nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự
nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất
thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự
nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử
dụng.
Điều 58. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc
trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau
đây:
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa
trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa;
dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và
xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
3. Người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải
có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm
việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật
về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3
Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và
điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường
hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia
đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử
dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì
phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất
thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị
trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy
định của Luật này đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử
dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng
đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê
đất theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật
này đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành và nộp tiền thuê đất.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy
định của Luật này đã nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất
còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
4. Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp
thuê đất theo quy định của Luật này mà đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của dự án mà
không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
được tiếp tục thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc chuyển sang giao
đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này nếu có nhu cầu.
THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng
quân, trụ sở làm việc;
2. Xây dựng căn cứ quân sự;
3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc
gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
5. Xây dựng công trình công nghiệp,
khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an
ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ
trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử
vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm
huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng
vũ trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo
dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc
gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia
tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực,
thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia;
công trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng
đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực,
thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ
sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên,
nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn
hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa
địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu
dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công
nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung;
dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân
tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ
sau đây:
1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi
đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;
2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã
được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng
đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng
cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà
để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị
lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp
hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử
dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng
trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời
hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để
thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục
hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể
từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp
không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải
nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời
hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu
hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp
do bất khả kháng.
2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp
luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm
dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa
tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi
khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà
nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm
hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có
người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại
đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có
thời hạn nhưng không được gia hạn;
đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi
trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị
ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
2. Việc thu hồi đất theo quy định tại
khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên
bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không
có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế
đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Văn bản trả lại đất của người sử
dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Quyết định giao đất, quyết định cho
thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện
tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại
điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam .
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất
có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi đất.
Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi có quyết định thu hồi đất,
chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông
nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có
đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2. Trường hợp người sử dụng đất trong
khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi
đất.
3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu
lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải
chấp hành quyết định thu hồi đất.
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý,
sử dụng theo quy định sau đây:
a) Đất đã thu hồi theo quy định tại
Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu
tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý;
b) Đất đã thu hồi theo quy định tại
khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này thì giao
cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định
tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này là
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân
không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng
người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi
và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển
khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
c) Người sử dụng đất có trách nhiệm
phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện
việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Trường hợp người sử dụng đất trong
khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục
để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được
vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp
hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định
tại Điều 70 của Luật này.
2. Lập, thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến
về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực
tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập
thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số
lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không
đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình
cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất.
3. Việc quyết định thu hồi đất, phê
duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy
định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến
và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến
từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí
nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn
giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được phê duyệt;
d) Trường hợp người có đất thu hồi
không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu
hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được
vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế
theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công
khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp
luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng
chế được thực hiện trong giờ hành chính.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành
quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam
cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết
định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy định như sau:
a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng
chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp
hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên
bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không
chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi
hành quyết định cưỡng chế.
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành
quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực
hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành
thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao
đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không
chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện
cưỡng chế;
c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền
buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng
chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban
thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có
liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện
bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản
nhận lại tài sản.
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc
cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái
định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết
phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách
nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng
chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo
phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản
thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó
do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo
vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu
hồi đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia
thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc
cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường
hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình
trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
2. Quyết định trưng dụng đất phải được
thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản
thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải
viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng
dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm
quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng
dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất
và gửi cho người có đất trưng dụng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng
dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho
người khác.
4. Thời hạn trưng dụng đất là không
quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp
trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được
tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất
mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không
quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản
và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
5. Người có đất trưng dụng phải chấp
hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp
hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và
tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
6. Người có thẩm quyền trưng dụng đất
có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng
mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt
hại do việc trưng dụng đất gây ra.
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc
trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có đất trưng dụng được bồi
thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người
có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây
ra;
b) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy
hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Trường hợp người có đất trưng dụng
bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi
thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày
giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định
hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù
hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước
thời điểm trưng dụng đất;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường
thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của
người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do
Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức
bồi thường.
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc
trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho
người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả
đất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 73. Sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án,
công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy
định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích
việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh
doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có
đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi
thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng
việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất
thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi
đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng
quy định của pháp luật.
Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không
được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi
Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu
tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia
đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức
thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền
thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công
ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn
lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi
thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của
Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp
vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về
đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do
nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ
điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường
đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Điều 78. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn
lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật
này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời
hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê
trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường
về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp không phải
là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của
tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp
luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được
bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được
bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo
quy định của Chính phủ.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại
Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này
khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở
nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi
thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở
hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền.
Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường
bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước
thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực
hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được
bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 80. Bồi thường về đất, chi phí
đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được
bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng
mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
nhưng được miễn tiền thuê đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường
hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính sách đối với người có
công với cách mạng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 81. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn
lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy
định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử
dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo
thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất
được Nhà nước giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều
55 của Luật này; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật
này, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định của
Chính phủ.
3. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử
dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo thời
hạn sử dụng đất còn lại.
4. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử
dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm,
khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ
điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường
về đất theo quy định của Chính phủ.
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy
định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77
của Luật này.
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu
hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước
xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan,
công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch
vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường
hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 84. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho
hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp
để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào
tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm
việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh
doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay
vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất
thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề,
tìm kiếm việc làm.
3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm
kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh
doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm
được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải
trình ý kiến của người có đất thu hồi.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi
đất.
2. Khu tái định cư tập trung phải xây
dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với
điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực
hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều
này.
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm
bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng
phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công
khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô
quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất,
giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái
định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều
kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm
bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được
phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng
đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được
bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định
cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối
thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định
cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.
1. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư
mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh
tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên
quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ
quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với dự án sử dụng vốn vay của
các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.
3. Đối với trường hợp thu hồi quy định
tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật này thì người có đất thu hồi được
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của
Chính phủ.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH
DOANH
Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất,
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp
pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi
thường thiệt hại.
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn
liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi
Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở,
công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công
trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi
thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi
Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường
thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới
của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với
cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường
được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu
hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của
cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường
được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm
thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch
nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển
và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại
thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm
sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây
thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại
thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại
thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại
thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ
thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản
thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp
phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối
với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.
1. Tài sản gắn liền với
đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d,
đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo
lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành,
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho
người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi
còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định
của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi
không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào
tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối
với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà
nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 94. Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành
lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn
Khi Nhà nước xây dựng công trình công
cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm
trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy
định của Chính phủ.
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng
đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện
tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng
ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử
dụng;
b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng
ký;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà
chưa đăng ký;
d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất chưa đăng ký.
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối
với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau
đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích
thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với
đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần
cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử
dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình
hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài
sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai
được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế
chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết
tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi
hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp
luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền
của người sử dụng đất.
5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì
người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng
nhận đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho
đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.
6. Các trường hợp đăng ký biến động quy
định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không
quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục
đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký
biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ
trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số.
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại
mẫu thống nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được
cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về
xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải
đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10
tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này.
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa
đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại
cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung
cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền
sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người
sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy
chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một
Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan
có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và
chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp
vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà
Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện
tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng
không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử
dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp
hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa
đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử
dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ
về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem
xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau
đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển
nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng
quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả
hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa
giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp
thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ
chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi
hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có
một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền
sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký
ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình
nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn
liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ
ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và
đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử
dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo
quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy
định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được
sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về
đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang
sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử
dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất
không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật,
diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích
đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà
nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ
đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại
diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê
duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất
thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định
là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa
xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp
tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy
định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất
ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ
gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia
đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn
hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định
bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ
hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là
toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn
định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo
mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho
mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của
Luật này.
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại
sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5
của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm
nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có
tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tài sản
gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền
cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì
do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các
trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi,
giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất,
tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã
cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích
đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà
phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng
thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không
đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng
đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường
hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có
kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
No comments:
Post a Comment