Wednesday, December 25, 2013

17557/BTC-TCT Công văn về triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 01/01/2014 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. Ngày ban hành 18/12/2013

BỘ TÀI CHÍNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 17557/BTC-TCT
V/v triển khai thực hiện một squy định có hiệu lực từ 01/01/2014 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2013

Kính gửi: Cục thuế các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 19/6/2013 Quốc hội đã thông qua Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Ngày 11/7/2013 Văn phòng Quốc Hội đã có văn bản số 05/VBHN-VPQH về việc xác thực Luật hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng. Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện. Để các quy định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014, trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung được áp dụng từ ngày 01/01/2014 như sau:
Tại Khoản 2 Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất quy định:
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.”
Tại Điều 11 Luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất quy định:
Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
Căn cứ quy định trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên là doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT trong năm 2013 làm căn cứ xác định doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ năm 2014.
1. Xác định mức doanh thu năm 2013
1.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đã có hoạt động kinh doanh từ trước năm 2013 thì mức doanh thu năm 2013 làm căn cứ xác định phương pháp nộp thuế GTGT của năm 2014 được xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ khai thuế từ tháng 12 năm 2012 đến hết tháng 11 năm 2013.
1.2. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 chia số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng.
2. Phương pháp tính thuế GTGT năm 2014
Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên) trên 1 tỷ thì doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2014.
Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên) dưới 1 tỷ, doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ và có Thông báo gửi cơ quan thuế về việc đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT (Thông báo theo Mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) thì doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2014.
Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn tại điểm nêu trên) dưới 1 tỷ và doanh nghiệp, hợp tác xã không đăng ký tự nguyện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì đề nghị Cục thuế tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp và sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ ngày 01/01/2014.
3. Đề nghị các Cục thuế, Chi cục thuế khẩn trương hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã xác định mức doanh thu năm 2013 theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên. Cục thuế, Chi cục thuế gửi Mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính đến từng doanh nghiệp, hợp tác xã có mức doanh thu dưới 1 tỷ (xác định theo điểm 1 nêu trên) trước ngày 22/12/2013 và thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã biết về việc đăng ký tự nguyện để tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, tiếp tục sử dụng hóa đơn GTGT trong năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc diện phải chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp mà không đăng ký thực hiện phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn bán hàng từ ngày 01/01/2014, không được sử dụng hóa đơn GTGT.
Cục thuế cần tuyên truyền, giải thích rõ để doanh nghiệp, hợp tác xã hiểu về phương pháp áp dụng thuế GTGT và hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã có phương án đặt in hóa đơn bán hàng để sử dụng từ ngày 01/01/2014 đối với trường hợp chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp và không sử dụng hóa đơn GTGT.
Thông báo gửi cơ quan thuế về việc đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT (theo Mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) gửi đến cơ quan thuế trước ngày 31/12/2013. Từ ngày 01/01/2014 cơ quan thuế phải rà soát những doanh nghiệp không đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ, nếu phát hiện việc sử dụng hóa đơn GTGT không đúng quy định của pháp luật thì phải có biện pháp xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính yêu cầu các Cục thuế khẩn trương tổ chức triển khai và chỉ đạo các Chi cục thuế triển khai thực hiện kịp thời. Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc báo cáo về Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính để được hướng dẫn xử lý theo quy định./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC-BTC;
- Các Vụ/đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS (2b)).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn


17237/BTC-TCHQ Công văn về việc thuế NK linh kiện ô tô của Công ty TNHH Nissan VN. Ngày ban hành 13/12/2013
BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 17237/BTC-TCHQ
V/v thuế NK linh kiện ô tô của Công ty TNHH Nissan VN
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2013

Kính gửi:
- Cục Hải quan TP. Hà Nội;
- Công ty TNHH Nissan Việt Nam.
(Tầng 9, tòa nhà LOD, Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội)

Thời gian qua Bộ Tài chính nhận được kiến nghị vướng mắc đối với việc tính thuế các bộ linh kiện ô tô của Công ty TNHH Nissan Việt Nam (Công ty Nissan) nhập khẩu trong giai đoạn 2009-2012.
Căn cứ thẩm quyền quy định Biểu thuế tại Điều 12 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11; Căn cứ Điều 11 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; Căn cứ Quy tắc 2a và chú giải Quy tắc 2a của Sáu quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Căn cứ Điều 7 Thông tư số 49/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Căn cứ ý kiến của Văn phòng Chính phủ tại công văn số 541/PC-VPCP ngày 01/7/2013; Căn cứ ý kiến của Bộ Công Thương tại công văn số 3203/BCT-CNNg ngày 13/4/2012 và ý kiến Bộ Giao thông vận tải tại công văn số 3186/BGTVT-KHCN ngày 25/4/2012 trả lời công văn số 4423/BTC-TCHQ ngày 04/4/2012 của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Công ty TNHH Nissan Việt Nam tại các công văn số NVL/032012 ngày 08/3/2012, công văn số NVL/21102012 ngày 21/10/2013;
Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Đề nghị Công ty phối hợp Cục Hải quan TP. Hà Nội để thực hiện tái xuất các lô hàng bộ linh kiện đã nhập khẩu trong giai đoạn 2009-2012 chưa lắp ráp hoặc ô tô đã lắp ráp từ số linh kiện nhập khẩu này.
2. Trường hợp ô tô đã lắp ráp từ số linh kiện trên đã tiêu thụ nên không thực hiện tái xuất được thì giao Cục Hải quan TP. Hà Nội phối hợp Công ty thực hiện các nội dung sau:
- Kiểm tra thực tế Công ty TNHH Liên doanh ô tô Hòa Bình (đơn vị nhận chuyển giao lắp ráp các bộ linh kiện ô tô của Công ty Nissan), xác định đơn vị này có đảm bảo Tiêu chuẩn Doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô theo quy định của Bộ Công Thương hay không (điều kiện 1 để được tính thuế theo thuế suất của từng chi tiết, linh kiện tại Biểu thuế).
- Kiểm tra độ rời rạc của các bộ linh kiện do Công ty Nissan nhập khẩu có đáp ứng mức độ rời rạc theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ hay không (điều kiện 2 để được tính thuế theo thuế suất của từng chi tiết, linh kiện tại Biểu thuế), và việc đảm bảo chú giải của Quy tắc 2a - các bộ phận cấu thành ô tô có hay không phù hợp lắp ráp được với nhau bằng những thiết bị đơn giản (vít, bu-lông, ê-cu…), có thể bằng đinh tán hoặc hàn mà phải bằng dây chuyền lắp ráp.
- Kiểm tra hồ sơ, sổ sách chứng từ kế toán, phiếu xuất nhập kho, giao dịch kinh doanh, thực tế việc chuyển giao linh kiện và lắp ráp ô tô mang thương hiệu Nissan… tại Công ty TNHH Liên doanh ô tô Hòa Bình (VMC);
Căn cứ trên kết quả kiểm tra thực tế để xác định: nếu trong giai đoạn Công ty Nissan chưa có các cơ sở sản xuất lắp ráp tại Việt Nam nhưng thông qua hợp đồng lắp ráp giữa Công ty Nissan và VMC, VMC có dây chuyền sản xuất, lắp ráp đảm bảo Tiêu chuẩn Doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô theo quy định của Bộ Công Thương; các bộ linh kiện ô tô nhập khẩu đảm bảo độ rời rạc theo quy định của Bộ Khoa học và Công  nghệ; VMC có lắp ráp linh kiện ô tô Nissan nhập khẩu từ năm 2009 - 2012; Công ty Nissan bán linh kiện nhập khẩu cho VMC theo giá vốn để lắp ráp sau đó mua lại xe ô tô Nissan do VMC lắp ráp để bán cho đại lý; Công ty Nissan có tiến hành hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo cho VMC, thiết bị gá lắp và các công cụ cần thiết cho lắp ráp ô tô Nissan; Công ty Nissan chưa nộp thuế theo mức thuế suất ô tô nguyên chiếc; Cả Công ty Nissan và VMC đã bán hàng và quyết toán, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất nhập khẩu của linh kiện ô tô, thì áp dụng mức thuế đối với từng chi tiết, linh kiện thực trạng khi nhập khẩu. Đồng thời, căn cứ quy định pháp luật để xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty Nissan theo quy định hiện hành.
Trường hợp không đáp ứng một trong các điều kiện trên thì thu thuế nhập khẩu các bộ linh kiện ô tô theo thuế suất của xe ô tô nguyên chiếc.
3. Trong thời gian chờ kiểm tra xử lý, tạm thời chưa áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với Công ty Nissan cho đến khi có ý kiến giải quyết cuối cùng với đầy đủ các điều kiện:
- Ngoài khoản nợ thuế 357.028.537.085 VNĐ Cục Hải quan TP. Hà Nội đã ấn định thuế đối với số linh kiện ô tô của Công ty, Công ty không có nợ thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng xuất nhập khẩu khác;
- Số tiền nợ thuế nêu trên phải được Tổ chức tín dụng bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
- Các lô hàng mới phát sinh, công ty phải nộp đủ thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc phải được tổ chức tín dụng bảo lãnh theo quy định của Pháp luật;
- Công ty phải có cam kết phối hợp với cơ quan hải quan để giải quyết dứt điểm số nợ thuế truy thu trên và thực hiện kết luận cuối cùng của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính thông báo để Cục HQ TP. Hà Nội, Công ty Nissan biết, phối hợp thực hiện và báo cáo kết quả về Bộ Tài chính trước ngày 31/12/2013./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- VP Chính phủ (để b/c);
- BT Đinh Tiến Dũng (để b/c);
- Bộ Công Thương (để p/hợp);
- Bộ Giao thông vận tải (để p/hợp);
- Vụ CST (để t/hiện);
- Vụ PC (để t/hiện);
- Lưu: VT, TCHQ (16).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn


4379/TCT-CS Công văn về việc xác định giá đất tính tiền sử dụng đất.  Ngày ban hành 13/12/2013
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4379/TCT-CS
V/v xác định giá đất tính tiền sử dụng đất.
 
Hà Nội, ngày 13  tháng 12  năm 2013

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.

     Trả lời Công văn số 2248/CT-THNVDT ngày 26/8/2013 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về việc áp dụng giá đất tính thu tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
     Tại khoản 3, Điều 4 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, quy định: "Điều 4. Thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin giao đất hoặc thuê đất
     3. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 trở về sau thì giá đất áp dụng để xác đinh nghĩa vụ tài chính là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu cơ quan chức năng chậm làm thủ tục hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định thì người nộp hồ sơ thục hiện quyền khiếu nại đối với hành vi hành chính gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ; công chức, viên chức có hành vi gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định thì phải bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 175 Nghị đinh số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại thời điểm đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ. "
     Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất ở theo Luật Đất đai năm 1993. Sau đó hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trong thời gian từ ngày 01/1/2005 đến ngày 01/3/2010 thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
     Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Cục QLCS, CST;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


4375/TCT-CS Công văn về việc thông tin trên hóa đơn. Ngày ban hành 13/12/2013
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4375/TCT-CS
V/v thông tin trên hóa đơn.
 
Hà Nội, ngày 13  tháng 12  năm 2013

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.

     Trả lời công văn số 4161/CT-HCQTTVAC ngày 13/6/2013 của Cục Thuế Thừa Thiên Huế về thông tin trên hoá đơn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
     Tại điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 và Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các nội dung bắt buộc trên hoá đơn:
     "Tên hàng hoá, dịch.vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
     Đối với hoá đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ".
     Tại công văn số 5174/TCT-CS ngày 20/12/2010 của Tổng cục Thuế về việc tăng cường công tác tuyên truyền doanh nghiệp đặt in hoá đơn hướng dẫn về các tiêu thức trên hoá đơn:
     "Về các tiêu thức trên hóa đơn:
     - Đối với các tiêu thức quy định về ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn là các tiêu thức bắt buộc và phải đúng quy định. Vì vậy các tổ chức, cá nhân in hóa đơn phải đảm bảo in đúng các tiêu thức này trên hóa đơn.
     - Trường hợp các tiêu thức bắt buộc khác trên hóa đơn của doanh nghiệp đã in không phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, không xác định được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, không xác định được người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ. . .), người bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ. . .), không xác định được tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền. . .thì tổ chức, cá nhân phải in lại hóa đơn.
     - Trường hợp các tiêu thức bắt buộc khác trên hóa đơn của doanh nghiệp đã in phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ. . .), người bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ. . .), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền. . .thì hóa đơn được chấp nhận.
     - Cục thuế cần căn cứ từng trường hợp cụ thể, tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh để xác định và hướng dẫn doanh nghiệp, không áp dụng máy móc".
     Căn cứ hướng dẫn nêu trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế căn cứ vào tình hình thực tế từng trường hợp cụ thể, tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh để xác định và hưởng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
     Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế biết./.
 Nơi nhận:
- Như trên
- Phó TCT Cao Anh Tuấn (để b/cáo);
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG


Nguyễn Hữu Tân


 4359/TCT-CS Công văn về thuế GTGT. Ngày ban hành 12/12/2013
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4359/TCT-CS
V/v thuế GTGT.  
Hà Nội, ngày 12  tháng 12  năm 2013

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.

     Trả lời công văn số 1151/CT- TTHT ngày 19/9/2013 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về chính sách thuế đối với chương trình "hỗ trợ nông dân trữ lúa chờ giá" của Công ty lúa gạo Cẩm Nguyên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
     Tại Điều 1 và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012  của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định:
     Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC
     1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 Chương I như sau:
     "a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức :
     - Cho vay;
     - Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá;
     - Bảo lãnh ngân hàng;
     - Cho thuê tài chính;
     - Phát hành thẻ tín dụng;
     - Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
     - Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
     "3. Trường hợp từ ngày 01/3/2012 cơ sở kinh doanh không phải là tổ chức tín dụng đã lập hóa đơn, tính thuế GTGT đối với khoản lãi cho tổ chức, cá nhân khác vay vốn thì các bên lập hóa đơn điều chỉnh và thực hiện điều chỉnh lại khoản lãi tiền vay về đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp các bên không thực hiện điều chỉnh hóa đơn đã lập, nếu tổ chức vay vốn sử dụng vốn vay phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định căn cứ hóa đơn GTGT của bên cho vay".
     Tại Điều 4, Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định :
     "Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

     ...
     3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp."
     "Điều 10. Thuế suất 5%
     …
     4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này).
     Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác."
     "Điều 11. Thuế suất 10%
     Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
     Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại."
     Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp tại công văn số 1151/CT-TTHT ngày 19/9/2013 nêu trên thì khi thực hiện Chương trình: "hỗ trợ nông dân trữ lúa chờ giá", Công ty lúa gạo Cẩm Nguyên sẽ cung ứng các dịch vụ như sau:
     - Thu lãi từ tiền tạm ứng mua lúa của nông dân ( 1% của 30% tiền ứng trước cho nông dân)
     - Thu từ các hoạt động dịch vụ như gửi kho, sấy lúa, bốc xếp, bao gì, vận chuyển ,...
     Căn cứ quy định nêu trên, thống nhất với ý kiến của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp cần phân loại dịch vụ sấy lúa chịu thuế suất thuế GTGT là 5%, các dịch vụ gửi kho, bốc xếp, bao bì, vận chuyển .. không thuộc diện áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%. Về đề nghị xem xét không thu thuế các hoạt động này vượt quá thẩm quyền của Tổng cục Thuế.
     Riêng đối với dịch vụ chi tạm ứng thu mua lúa có thu lãi của nông dân thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính.
     Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết và hướng dẫn Công ty thực hiện./.
 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


4358/TCT-CS Công văn về chính sách thuế. Ngày ban hành 12/12/2013
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4358/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN.  
Hà Nội, ngày 12  tháng 12  năm 2013

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hải Phòng.

     Tr lời công văn số 309/CT-KT1 ngày 08/3/2013 của Cục Thuế thành phố Hải Phòng về xác nhận thuế TNDN liên quan đến việc điều chuyển tài sản gắn liền với đất thuê tại số 315 Đà Nẵng - Ngô Quyền - Hải Phòng giữa Công ty cổ phần sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt may và Công ty Cổ phần thương mại Hải Phòng – HANOSIMEX và công văn số 437/SXXNK-DM ngày 11/7/2013 của Công ty CP Sản xuất – XNK Dệt May giải trình các thông tin liên quan đến việc điêu chuyển tài sản gắn liền với đất tại 315 Đà Nẵng Hải Phòng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
     Tại Điều 1 Luật Thuế TNDN số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 quy định: "Điều
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ đối tượng quy định tại Điều 2 của Luật này.".
     Ngày 14/03/2005, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 2926/TC/TCT hướng dẫn về chứng từ, thuế đối với tài sản cố định dịch chuyển, góp vốn của doanh nghiệp, trong đó điểm 1 hướng dẫn: "l . Đối với tài sản góp vốn để thành lập doanh nghiệp, tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên trong doanh nghiệp; phân chia, hợp nhất trong trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp.".
     Căn cứ quy định nêu trên và hướng dẫn tại công văn số 2926/TC/TCT ngày 14/03/2005 của Bộ Tài chính, việc điều chuyển toàn bộ khu nhà kho tại 315 Đà Nẵng Hải Phòng từ Công ty cổ phần thương mại Hải Phòng về Công ty Cổ phần sản xuất xuất nhập khẩu dệt may ngày 03/03/2006 theo Quyết định số 120/QĐ-TCKT của Tập đoàn Dệt may Việt Nam nếu là điều chuyển tài sản trong nội bộ giữa hai đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam (hạch toán ghi tăng tài sản và vốn đối với đơn vị nhận, giảm tài sản và vốn đối với đơn vị điều chuyển), có đầy đủ chứng từ (Quyết định điều động hoặc lệnh điều chuyển tài sản kèm theo Biên bản bàn
giao tài sản, bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản, biên bản định giá tài sản) và không phải là
hoạt động mua bán phát sinh doanh thu thì việc điều chuyển nội bộ này không thuộc
đối tượng chịu thuế TNDN.
     Đề nghị Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế của Công ty để hướng dẫn và xử lý theo đúng quy định của văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN./.
 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


4351/TCT-CS Công văn về khấu trừ thuế GTGT. Ngày ban hành 12/12/2013

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4351/TCT-CS
V/v khấu trừ thuế GTGT
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2013

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 5307/CT-TTHT ngày 12/7/2013 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh v/v khấu trừ thuế GTGT đối với vé cước đường bộ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 4 Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 1/12/2010 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải hành khách bằng xe ô tô quy định:
"Điều 4. Tiêu chí và cách ghi nội dung các tiêu chí trên hóa đơn vận tải hành khách
2. Đối với hóa đơn là tem, vé, thẻ
Hóa đơn vận tải hành khách là tem, vé, thẻ phải thể hiện các nội dung cơ bản sau:
2.1. Tên, số, ký hiệu, ký hiệu mẫu số, số, tên liên tem, vé, thẻ
a/ Tên: Tùy theo đặc điểm kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có thể đặt tên cho hóa đơn vận tải hành khách bằng xe ô tô là Tem…, Vé…, Thẻ… hoặc tên khác cho phù hợp;
b/ Ký hiệu tem, vé, thẻ:
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách được để trống các tiêu chí: số xe; số ghế; ngày, giờ khởi hành; ngày lập tem, vé, thẻ. Riêng nội dung tuyến đường và giá thanh toán, đơn vị có thể tạo sẵn hoặc để trống theo số lượng tem, vé, thẻ được tạo."
Tại khoản 3.b, Điều 4, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn về hóa đơn chứng từ:
"Các trường hợp sau không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người mua là đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều này:
- Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán.
- Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.
- Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính".
- Tại khoản 11 Điều 7 và khoản 14 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
"11. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT =
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…)
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
"Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 11 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi".
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp vé cước phí đường bộ được lập theo quy định tại Thông tư số 191/2010/TT-BTC và giá vé ghi rõ là đã bao gồm thuế GTGT thì vé cước phí đường bộ là hóa đơn đặc thù và là chứng từ để kê khai, khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí nếu đảm bảo các điều kiện theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS(3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


4349/TCT-CS Công văn về thuế SDĐPNN. Ngày ban hành 12/12/2013

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4349/TCT-CS
V/v thuế  SDĐPNN.
Hà Nội, ngày 12  tháng 12  năm 2013

Kính gửi : Cục Thuế tỉnh Long An

     Trả lời công văn số 382/CT-QLCKTTĐ ngày 19/3/2013 của Cục Thuế tỉnh Long An vướng mắc về miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) , Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
     Căn cứ quy định tại tiết b1, tiết c điểm 1.4 Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Khoản 2 Điều 9, Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN):
     "Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:
     b1) Trường hợp tại thời điểm cấp. Giấy chứng nhận mà ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
     ...c) Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được áp dụng kê từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền";
     "Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm thuế.
     1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
     2.Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và Khoản 4 Điêu 11 Thông tư này".
     "Điều 10. Miễn thuế
     ...Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội";
     Theo hồ sơ kèm theo công văn: Bà Mai Thị Hoa được UBND huyện Thủ Thừa tỉnh Long An cấp quyền sử dụng nhà tình nghĩa do Quận uỷ UBND Quận 10 hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà (Quyết định không số/UB.QĐ.98, năm 1998); Bà được UBND huyện Thủ Thừa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 871/1QSDĐ/0309LA ngày 03/05/1997, trong đó ghi diện tích đất ở 2.396m2; Ngày 27/6/2008, ông Đặng Văn Năm (con trai bà Hoa) được cấp Giấy chứng nhận thửa đất trên do nhận quyền sử dụng đất do Bà Hoa tặng cho, trong đó ghi nguồn gốc đất: nhà nước công nhận quyền SDĐ.
     Căn cứ các quy định nêu trên thì trường hợp đất xây dựng nhà tình nghĩa thuộc diện được miễn thuế SDĐPNN là diện tích đất để xây dựng nhà tình nghĩa. Trường hợp người được cấp nhà tình nghĩa qua đời, để lại cho con tiếp tục sử dụng thì người sử dụng mới không được miễn giảm thuế nếu không thuộc đối tượng miễn giảm theo quy định.
     Theo đó, đối chiếu với hồ sơ thì thửa đất ở diện tích 2.396m2 của ông Đặng Văn Năm - thửa đất đã được cấp GCN và được Bà Mai Thị Hoa - là mẹ đẻ ông Năm tặng quyền sử dụng đất, trên đó có nhà tình nghĩa của Bà Hoa là nhà tình nghĩa do Quận uỷ UBND Quận 10 hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà; Do ông Đặng Văn Năm không phải là người được nhận nhà tình nghĩa nên ông không thuộc diện được miễn thuế SDĐPNN theo quy định.
     Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Long An được biết./.
 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp Chế, CST, Cục QLCS;
- Vụ PC, KK;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn