166/2013/TT-BTC Thông tư về quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Ngày ban hành 15/11/2013
BỘ
TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
Số: 166/2013/TT-BTC
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2013
THÔNG
TƯ
Quy định chi tiết
về xử phạt vi phạm hành chính về thuế
_____________________
Căn cứ
Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ
Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ
Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá,
phí, lệ phí, hoá đơn;
Căn cứ
Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi
tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng bị xử
phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Thông tư này quy định chi tiết về xử phạt
vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, Luật xử lý vi
phạm hành chính và Nghị định số 129/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về
thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm hành chính về thuế (sau đây gọi chung là người vi phạm), không
phân biệt cố ý hoặc vô ý đều bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy
định của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế (sau đây gọi là Luật quản lý thuế), Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ nêu trên và quy định tại Thông tư này. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về
thuế gồm:
a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế.
b) Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (sau đây
gọi là tổ chức tín dụng) có hành vi vi phạm hành chính về thuế.
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Các hành vi vi phạm hành chính về thuế,
bao gồm:
a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của
người nộp thuế:
Hành vi vi phạm quy
định về thủ tục thuế: hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay
đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định; hành vi khai
không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế; hành vi chậm nộp hồ sơ khai
thuế so với thời hạn quy định; hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông
tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; hành vi vi phạm trong việc chấp hành
quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế.
Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn.
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
b) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của tổ
chức tín dụng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan:
Hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế
trốn thuế, gian lận thuế;
Hành vi không thực hiện quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế;
Hành vi không cung cấp
hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế; tài khoản của người nộp thuế nợ thuế tại tổ chức tín dụng,
kho bạc nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế.
Điều
2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Mọi hành vi vi phạm hành chính về thuế được phát
hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh. Mọi hậu quả do vi phạm hành
chính về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế được tiến hành nhanh chóng,
kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền, đảm bảo công bằng,
đúng quy định của pháp luật.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức
độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng.
4. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành
chính về thuế khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế do pháp luật quy định.
5. Một hành vi vi phạm hành chính về thuế
chỉ bị xử phạt một lần, cụ thể:
a) Một hành vi vi phạm hành chính về thuế đã được người có thẩm quyền ra
quyết định xử phạt hoặc đã lập biên bản để xử phạt thì không được ra quyết định
xử phạt lần thứ hai đối với hành vi đó. Trường hợp, hành vi vi phạm vẫn tiếp
tục được thực hiện mặc dù đã bị người có thẩm quyền đang thi hành công vụ buộc chấm dứt hành vi vi phạm thì áp dụng hình thức xử
phạt với tình tiết tăng nặng theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Trường hợp, người nộp thuế bị ấn định thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm bị xử phạt theo quy định tại Thông tư này.
b) Trường hợp hành
vi vi phạm hành chính về thuế có dấu hiệu tội phạm đã chuyển hồ sơ đề nghị truy
cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã có quyết định
khởi tố vụ án mà trước đó người có thẩm quyền xử phạt đã có quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về thuế thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết
định huỷ bỏ quyết định xử phạt; nếu chưa ra quyết định xử phạt thì không xử
phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi đó.
c) Nhiều người cùng thực hiện một
hành vi vi phạm hành chính về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành
vi đó.
Trường
hợp cá nhân, tổ chức uỷ quyền cho tổ chức kê khai thuế, quyết toán thuế, căn cứ
vào nội dung uỷ quyền nếu hành vi vi phạm thuộc trách nhiệm của tổ chức được uỷ
quyền thì tuỳ theo mức độ vi phạm của tổ chức được uỷ quyền bị xử phạt theo
Thông tư này.
d) Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về thuế hoặc vi
phạm hành chính về thuế nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
Trường hợp trong cùng
một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều loại thuế
khác nhau thì người nộp thuế bị xử phạt về từng hành vi chậm nộp hồ sơ khai
thuế đối với từng sắc thuế;
Trường hợp, cùng thời điểm người nộp thuế chậm
nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì: hành
vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử
phạt về một hành vi vi phạm thủ tục thuế với tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều
lần; trường hợp có hồ sơ khai thuế chậm nộp quá 90 ngày thuộc trường hợp xử
phạt về hành vi trốn thuế thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định tại
Điều 13 Thông tư này.
6. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về thuế có trách nhiệm chứng minh hành vi vi phạm hành chính về thuế của
cá nhân, tổ chức. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính về thuế.
7. Đối
với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế thì mức phạt tiền đối với tổ
chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành
vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế.
Điều 3. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng
Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thực
hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều
4. Thời hiệu xử phạt, thời hạn truy thu thuế và thời hạn được coi là chưa bị xử
phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế
a) Đối với hành vi vi
phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm
được thực hiện đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện hành vi vi phạm
hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực
hiện thủ tục về thuế theo quy định
của Luật quản lý thuế.
Đối với trường hợp làm thủ tục thuế bằng
điện tử thì ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày kế tiếp
ngày kết thúc thời hạn làm thủ tục thuế theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm;
hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì
thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra
quyết định xử phạt. Ngày thực hiện hành vi vi phạm là ngày tiếp theo ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực
hiện hành vi vi phạm.
Đối với các trường hợp theo quy định của
pháp luật cơ quan thuế phải ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thì
thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm, hành vi trốn thuế là ngày
tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế.
Trường hợp kỳ tính thuế có hành vi vi phạm
nếu được gia hạn nộp thuế thì thời hiệu xử phạt tính từ ngày kế tiếp ngày được
gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đến ngày ra quyết định xử lý.
c) Đối với trường hợp hồ sơ do cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về thuế để xử lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này thì thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính áp dụng theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này. Thời
gian cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hiệu quy định tại Điểm a, b, c
Khoản này mà người nộp thuế cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không
áp dụng thời hiệu tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này mà thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính về thuế được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm
mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Ngày chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở
việc xử phạt là ngày người vi phạm tự giác đến cơ quan của người có thẩm quyền
xử phạt trình báo và nhận thực hiện các hình thức xử phạt của người có thẩm
quyền xử phạt. Người có thẩm quyền phải lập biên bản ghi nhận việc này và lưu 01
bản vào hồ sơ vi phạm, 01 bản giao cho người vi phạm.
2. Thời hạn truy thu thuế
Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền
thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế
vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện
hành vi vi phạm.
Trường hợp,
người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền
thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian
trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Ngày phát hiện hành vi vi
phạm hành chính về thuế là ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế.
3. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu trong thời hạn
06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể
từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuế theo hình
thức phạt tiền (là ngày thực hiện xong các nghĩa vụ, yêu cầu ghi trong quyết
định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt được cưỡng chế thi hành) hoặc kể
từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được
coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.
Điều 5. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Các trường
hợp theo quy định tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp
khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã nộp đủ số tiền
thuế phải nộp, trước thời điểm cơ quan thuế
công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ
quan thuế phát hiện không qua thanh
tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan có thẩm
quyền khác phát hiện.
Điều 6. Các hình thức xử phạt
vi phạm hành chính về thuế
1. Phạt cảnh
cáo
Phạt cảnh cáo
áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết
giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt
cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
2. Phạt tiền
a) Đối với hành
vi vi phạm về thủ tục thuế: Phạt theo số tiền tuyệt đối tối đa không quá 200
triệu đồng đối với người nộp thuế là tổ chức có hành vi vi phạm về thủ tục
thuế. Mức phạt tiền tối đa không quá 100 triệu đồng đối với người nộp thuế là cá
nhân có hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Mức phạt tiền
quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Thông tư này là mức phạt tiền áp
dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½
mức phạt tiền đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình thì áp
dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
Khi phạt tiền,
mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm về thủ tục thuế là mức trung
bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của
khung phạt tiền được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tiền phạt tối
thiểu cộng với mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền.
Khi xác định
mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có
tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một
tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo
nguyên tắc trên, nếu còn tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm
xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung phạt tiền, nếu còn
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá
mức tối đa của khung phạt tiền. Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế thì mỗi
tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung
bình của khung phạt tiền.
b) Đối với hành
vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn. Mức phạt tiền được áp
dụng cho người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định tại
Điều 107 Luật quản lý thuế.
c) Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền
thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Mức phạt tiền quy định tại
Điều 13 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ
chức, mức phạt tiền đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân bằng ½ mức
phạt tiền đối với tổ chức.
d) Phạt tiền
tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
THUẾ, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ
Mục 1
XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI
NGƯỜI NỘP THUẾ
Điều
7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi
thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo
đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong
hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10
ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết
giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình
tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành
vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký
thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết
giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình
tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo
thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong
hồ sơ đăng ký thuế.
c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không
phát sinh số thuế phải nộp.
Điều 8. Xử
phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế
1. Phạt tiền 700.000
đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000
đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000
đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm
căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên bảng kê hoá đơn, hàng hoá, dịch vụ mua vào,
bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
2. Phạt tiền 1.050.000 đồng, nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 600.000 đồng hoặc có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.500.000 đồng đối với
hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định
nghĩa vụ thuế trên hoá đơn, chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
3. Phạt tiền 1.400.000
đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000
đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000
đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn
cứ xác định nghĩa vụ thuế trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.
4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4
Điều 12, Khoản 7 Điều 13 Thông tư này.
b) Có hành vi khai sai
dẫn đến thiếu số thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý nhưng
chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Điều 9.
Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo
đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05
ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết
giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình
tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành
vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10
ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình
tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành
vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến
20 ngày.
4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với
hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày
đến 30 ngày.
5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành
vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến
40 ngày.
6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định
từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định
trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định
tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này.
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không
phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp
hồ sơ khai thuế).
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá
thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định
tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định Điều
này đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.
9. Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế
bị xử phạt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, nếu dẫn đến
chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định tại Điều
106 Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này.
Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời
hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó
trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế
nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp
thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo Khoản 1, 2,
3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định. Cơ
quan thuế phải ra quyết định bãi bỏ quyết định ấn định thuế.
Điều
10. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên
quan đến xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp xác định là khai
thiếu thuế, trốn thuế, gian lận về thuế
1. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết
giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình
tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi:
a) Cung cấp thông tin,
tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan
thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên.
b) Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá
thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên.
c) Cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu,
sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế sau ngày hết hạn do cơ
quan thuế thông báo.
2. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi:
a) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác
các thông tin, tài liệu, chứng từ, hoá đơn, sổ kế toán liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế; số hiệu tài khoản, số dư tài
khoản tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
b) Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu,
số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế thuộc diện phải đăng ký với cơ quan thuế
theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân
sách nhà nước.
c) Không cung cấp; cung cấp không đầy đủ,
không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi tại tổ
chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ bên thứ ba có liên quan trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu.
Điều 11. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy
định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế
1. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi:
a) Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm
tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
b) Không chấp hành quyết định thanh tra,
kiểm tra thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phải chấp hành quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung
cấp hồ sơ, tài liệu, hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế
quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền, trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.
d) Cung cấp không chính xác về thông tin,
tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế.
2. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi:
a) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế
toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hoá, vật tư, nguyên
liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế.
c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm
phong do cơ quan thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp làm căn cứ xác minh nghĩa vụ
thuế.
d) Không ký vào biên bản kiểm tra, thanh tra
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản kiểm tra, thanh
tra.
đ) Không chấp hành kết luận kiểm tra, thanh
tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 12.
Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn
1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, bao gồm:
a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm
nhưng người nộp thuế phát hiện và đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ
kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ khi lập
báo cáo tài chính, quyết toán thuế.
b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm
giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn,
giảm, người nộp thuế chưa điều chỉnh, ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán, hoá đơn,
chứng từ kê khai thuế, nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi
phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước
thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra
thuế.
c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm
giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn,
giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra
thuế xác định là có hành vi khai man, trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi
phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân
sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì
cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xử phạt theo mức phạt tiền đối với hành
vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
d) Sử dụng hoá đơn,
chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm
số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được
miễn, giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua có hồ sơ, tài
liệu, chứng từ, hoá đơn chứng minh được lỗi vi phạm hoá đơn bất hợp pháp thuộc
về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số
tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của
pháp luật về thuế.
3. Trường hợp vi phạm theo quy định tại Khoản
1 Điều này ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu,
tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số
ngày chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế; số tiền phạt và ra quyết định
xử phạt đối với người nộp thuế.
Cơ quan thuế căn cứ ngày nộp tiền vào ngân
sách nhà nước ghi trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ
chuyển khoản có xác nhận của kho bạc nhà nước hoặc tổ chức tín dụng để xác định
việc người nộp thuế đã nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước và số ngày chậm nộp
tiền thuế để làm căn cứ xác định số tiền chậm nộp tiền thuế.
4. Trường hợp, người nộp thuế có hành vi
khai sai quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải
nộp hoặc chưa được hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thì không bị xử phạt theo
quy định tại Điều này mà bị xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế,
gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian
lận thuế theo quy định của pháp luật bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền
thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính
trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ
các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế tại Khoản
1 Điều 12 Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm
nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp
hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 Luật quản
lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định
tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 9
Thông tư này và Khoản 9 Điều này.
b) Sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp;
sử dụng bất hợp pháp hoá đơn, chứng từ; hoá đơn không có giá trị sử dụng để kê khai
thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế
được miễn, giảm.
c) Lập thủ tục, hồ sơ huỷ vật tư, hàng hoá hoặc
giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế
phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
d) Lập hoá đơn sai về số lượng, giá trị hàng
hoá, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê
khai nộp thuế thấp hơn thực tế.
đ) Không
ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.
e) Không
xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng
thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát
hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.
g) Sử
dụng hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế) không
đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng,
khai thuế với cơ quan thuế.
h) Sửa
chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm
tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
i) Huỷ bỏ
chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế
được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
k) Sử
dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để
xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ
tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.
l) Người nộp thuế đang trong thời gian xin
tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
m) Hàng hoá vận chuyển trên đường không có
hoá đơn, chứng từ hợp pháp.
2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn
đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy
định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết
tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn
đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy
định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà không có
tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.
4. Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn
đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy
định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một
tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối
với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy
định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có từ
hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng
hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
6.
Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt quy định tại các Khoản 1, 2, 3,
4, 5 Điều này còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền
thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước.
Số
tiền thuế trốn, gian lận theo quy định tại Điều này là số tiền thuế phải nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế bị cơ quan
có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản, kết luận kiểm tra, thanh
tra.
7. Các hành vi vi phạm quy định tại các điểm
b, c, d, đ, e, g, h, i, k, Khoản 1 Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn, không làm tăng
số thuế miễn, giảm và không thuộc trường hợp bị xử phạt đối với hành vi trốn
thuế thì bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định tại Khoản
4 Điều 8 hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
8. Trường
hợp người nộp thuế đang thuộc diện được miễn thuế, được hoàn thuế theo quy định
của pháp luật, kê khai không đúng căn cứ xác định số thuế được miễn, số thuế
được hoàn nhưng không làm thiệt hại đến số thuế của ngân sách nhà nước thì
không bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế mà xử phạt về hành vi vi phạm về thủ
tục thuế quy định ở Điều 8 Thông tư này với mức phạt cao nhất.
9. Trường hợp, người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế, đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước trước
thời điểm cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ
sơ khai thuế thì bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định Khoản
6, Điều 9 Thông tư này. Trường hợp, người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế nhưng
khai sai, gian lận thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, gian lận, trốn
thuế thì ngoài việc bị xử phạt về thủ tục thuế còn bị xử phạt về khai thiếu
thuế hoặc trốn thuế theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư này.
10. Trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo
phương pháp kê khai đang trong thời hạn hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp bị phát hiện có hành vi vi phạm như khai sai làm tăng khống chi phí để
tăng số lỗ, để giảm lãi; giảm chi phí để tăng lãi và xác định không đúng các
điều kiện để được hưởng miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
a) Nếu vi phạm được kiểm tra phát hiện ngay trong thời gian đang được ưu
đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì không xử phạt về hành vi trốn thuế mà
thực hiện xử phạt vi phạm về thủ tục thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán;
b) Nếu vi
phạm chưa được kiểm tra phát hiện mà cá nhân, tổ chức không tự điều chỉnh hậu
quả làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau khi hết thời hạn
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế.
Mục 2
XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
TÍN DỤNG VÀ TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC CÓ LIÊN QUAN
Điều 14. Xử phạt
vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng không
thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài
khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế,
tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt phải nộp của người nộp thuế theo quyết định
cưỡng chế của cơ quan thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong
trường hợp: tại thời điểm đó, tài khoản của người nộp thuế có số dư mà người
nộp thuế phải nộp theo quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế.
Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế
mở tại tổ chức tín dụng, cơ quan thuế phải lập biên bản vi phạm hành chính về
thuế và ra quyết định xử phạt đối với tổ chức tín dụng. Mức xử phạt tương ứng
số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo quyết định
cưỡng chế. Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn phải áp dụng các biện pháp nhằm thu
đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt
đối với người nộp thuế còn nợ.
2. Tổ chức tín dụng không bị xử phạt trong
trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế không còn số
dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài
khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp
tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà người nộp thuế phải nộp.
Khi nhận được quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế tổ chức tín dụng phải lập văn bản xác nhận về số dư
tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế hoặc không còn số dư tiền gửi và
gửi cơ quan thuế ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế.
Điều
15. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân khác có liên
quan
1. Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi
thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (trừ hành vi không
trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 14 Thông tư
này) thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền 3.750.000 đồng đối với cá nhân,
nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền tối thiểu không thấp hơn 2.500.000
đồng, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền tối đa không vượt quá 5.000.000
đồng;
b) Phạt tiền 7.500.000 đồng đối với tổ chức,
nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền tối thiếu không thấp hơn 5.000.000
đồng, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền tối đa không vượt quá
10.000.000 đồng.
2. Tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung
cấp không chính xác thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
tài khoản của đối tượng nợ thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước theo quy
định của Luật quản lý thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Bên bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế
phải nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền
phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo nội dung cam kết tại văn bản bảo lãnh trong
trường hợp người nộp thuế không nộp các khoản nêu trên vào tài khoản của ngân
sách nhà nước.
Căn cứ hồ sơ bảo lãnh nộp thuế, cơ quan thuế
thông báo số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền
phạt (nếu có), thời hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp cho bên bảo lãnh
biết để thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước thay cho người được bảo lãnh.
Trường hợp, đến thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế,
tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà người nộp thuế không thực hiện nộp tiền
thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) vào
ngân sách nhà nước, bên bảo lãnh chưa nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền
thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo cam
kết tại văn bản bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải trả tiền chậm nộp theo mức
0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp, 0,05%/ngày tính
trên số tiền phạt chậm nộp và
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT; THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
Mục 1
THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
Điều 16. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
thuế
1. Công
chức thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo.
b) Phạt
tiền đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định
tại Thông tư này.
2. Đội
trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo.
b) Phạt
tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định
tại Thông tư này.
3. Chi
cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo.
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Điều
7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư này.
c) Phạt
tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông
tư này.
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông
tư này.
4. Cục
trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo.
b) Phạt
tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Điều
7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư này.
c) Phạt
tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông
tư này.
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông
tư này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo.
b) Phạt tiền đến 200.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Điều 7, Điều
8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư này.
c) Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư
này.
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông tư này.
6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm về thủ tục thuế của những người được quy định
tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này áp dụng đối với một hành vi vi phạm của tổ
chức; Trường hợp phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm về thủ tục thuế
thì thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân bằng ½ thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế miễn, giảm; hành vi trốn thuế,
gian lận thuế quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm c Khoản 4, Điểm c Khoản 5 Điều
này áp dụng cho cá nhân và tổ chức vi phạm theo quy định tại Khoản 2 Điều 109
Luật quản lý thuế.
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính về thuế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp được thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 18. Giao quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại Khoản
2, 3, 4, 5 Điều 16 Thông tư này có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
2. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế được thực hiện
thường xuyên hoặc theo vụ việc và phải được thể hiện bằng văn bản (quyết định),
trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
Quyết định giao quyền phải đánh số, ghi rõ ngày, tháng, năm, ký và đóng
dấu; Trường hợp, Đội trưởng Đội Thuế giao quyền cho cấp phó xử phạt vi phạm
hành chính về thuế thì Quyết định giao quyền đóng dấu treo của Chi cục Thuế nơi
người có thẩm quyền xử phạt giao quyền.
Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế của cấp phó được giao quyền phải thể hiện rõ số, ngày,
tháng, năm, trích yếu quyết định giao quyền.
3. Cấp phó được giao quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về thuế
phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của mình
trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao
quyền, uỷ quyền cho bất kỳ người nào khác.
Mục 2
THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VỀ THUẾ
Điều 19. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính về thuế
Công chức thuế đang thi
hành công vụ phát hiện tổ chức, cá nhân đang thực hiện hành vi vi phạm hành
chính về thuế thì buộc tổ chức, cá nhân đó chấm dứt hành vi vi phạm hành chính về
thuế.
Buộc chấm dứt hành vi vi
phạm hành chính về thuế được thực hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành
chính về thuế không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức
và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ.
2. Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế tại chỗ phải ghi rõ: ngày, tháng, năm
ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; họ, tên, địa
chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm;
địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi
phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp, phạt tiền thì
ghi rõ mức tiền phạt trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Điều 21. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính
về thuế có lập biên bản được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm hành chính về thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư
này.
2. Trường hợp, người
nộp thuế có hành vi vi phạm hành
chính về thuế đã được cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào
biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận thanh tra thì không phải lập biên bản
trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền
xử phạt căn cứ biên bản thanh tra, kiểm tra, kết luận thanh tra thuế để ra
quyết định xử phạt.
3.
Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế có lập biên bản phải được người có thẩm
quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên
bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có
liên quan và phải được đánh bút lục.
Điều 22. Lập biên bản vi phạm hành chính về thuế
1. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm hành
chính về thuế có trách nhiệm lập biên bản theo đúng mẫu quy định (trừ trường
hợp xử phạt không phải lập biên bản theo quy định tại Điều 20 Thông tư này) và
chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền xử phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về
thuế trong cùng một vụ việc hoặc vi phạm nhiều lần thì biên bản xử phạt vi phạm
hành chính về thuế phải thể hiện đầy đủ các hành vi vi phạm hoặc số lần vi
phạm.
2. Biên bản vi
phạm hành chính về thuế phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;
họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi
phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy
ra vi phạm; hành vi vi phạm hành chính về thuế; lời khai của người vi phạm hoặc
đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc
người đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai
của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm;
cơ quan tiếp nhận giải trình.
3. Biên bản
phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký;
trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong
trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì người lập biên bản phải ký vào từng tờ
biên bản. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại
nơi vi phạm hoặc không ký vào biên bản vi phạm hành chính về thuế hoặc vì lý do
khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện
chính quyền cơ sở (đại diện có thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc đại
diện theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai
người chứng kiến. Trường hợp cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng
kiến từ chối ký biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi
phạm hành chính về thuế phải được lập ít nhất thành 02 bản. 01 bản giao cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm
hành chính về thuế; 01 bản làm căn cứ để ra quyết định xử phạt. Trường hợp, vi
phạm hành chính về thuế không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản
hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được
chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Điều 23. Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính
về thuế
1. Đối với tổ chức, cá nhân có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn bị xử phạt theo tỷ lệ phần trăm (%)
quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế; hành vi trốn thuế bị xử phạt theo số
lần thuế trốn theo quy định tại Điều 108 Luật quản lý thuế; hành vi không trích
chuyển tiền trong tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế
quy định tại Điều 114 Luật quản lý thuế bị lập biên bản vi phạm hành chính về
thuế thì tổ chức, cá nhân vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn
bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
2. Người có
thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ
chức vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức
không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Thời hạn,
thủ tục giải trình vi phạm hành chính về thuế
a) Đối với
trường hợp giải trình bằng văn bản: tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính thuế
phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
thuế trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính. Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền
xử phạt có thể gia hạn thêm không quá 05 ngày theo đề nghị của tổ chức, cá nhân
vi phạm. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt đồng ý gia hạn giải trình cho
tổ chức, cá nhân vi phạm thì phải thể hiện bằng văn bản.
Cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính về thuế tự mình hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp
pháp của mình thực hiện giải trình bằng văn bản.
b) Đối với
trường hợp giải trình trực tiếp: cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuế phải
gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên
bản vi phạm hành chính về thuế.
Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải thông báo bằng văn bản cho người
vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời
hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người vi phạm.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế tổ chức phiên giải
trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình tiết, chứng cứ
liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm của người vi phạm. Cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính về thuế, người đại diện hợp pháp của họ có quyền
tham gia phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình.
Việc giải trình
trực tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên quan;
trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì các bên phải ký vào từng tờ biên bản. Biên
bản này phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính về thuế và giao
cho cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ 01 bản.
Điều 24. Chuyển
hồ sơ vụ vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm
hình sự
1. Trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu xét thấy tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm
quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
2. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế, đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt, nếu hành
vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
thuế phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn
03 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm
cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý; trường hợp đã thi
hành xong quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về thuế phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự để xử lý.
Hồ sơ chuyển giao bao gồm: quyết định chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự xử lý; bản sao biên bản về hành vi vi phạm hành chính về thuế hoặc
biên bản kiểm tra, thanh tra thuế; bản sao kết quả giám định, xác minh (nếu
có); bản sao tài liệu khác có liên quan; bản sao quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế (nếu có); quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử
phạt đối với trường hợp chưa thi hành quyết định xử phạt. Việc chuyển giao hồ
sơ phải được lập thành biên bản.
3. Theo quy định tại Điều 62 Luật xử lý vi
phạm hành chính thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc
theo Khoản 1, 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và thông báo
kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong
thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố
vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi
tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có
thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.
Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án
thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuế phải huỷ bỏ quyết định
xử phạt vi phạm hành chính thuế và chuyển tài liệu về việc thi hành quyết định
xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách
nhiệm hình sự phải được thông báo cho cá nhân vi phạm.
5. Trường hợp người có thẩm quyền xử phạt đã
chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, nhưng quá thời hạn 03 ngày,
kể từ ngày hết hạn ra quyết định khởi tố hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án
hình sự theo quy định của pháp luật về luật tố tụng hình sự mà người có thẩm
quyền xử phạt chưa nhận được thông báo của cơ quan tiến hành tố tụng về việc
khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự thì người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính về thuế, có văn bản đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
đã nhận hồ sơ, chuyển trả lại hồ sơ vụ vi phạm để người có thẩm quyền xử phạt
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc tiếp tục thi hành quyết
định xử phạt đối với trường hợp khi chuyển hồ sơ người có thẩm quyển xử phạt đã
ban hành quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
Điều 25. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Theo quy định tại Điều 63 Luật xử lý vi
phạm hành chính thì đối với những vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm
hành chính về thuế, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ,
tang vật của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Trường
hợp, cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra, thanh tra, kiểm tra theo
chức năng trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm
hành chính về thuế của người nộp thuế nhưng không có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính về thuế thì sau thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có kết luận về hành vi
vi phạm hành chính về thuế phải chuyển hồ sơ và đề nghị xử phạt vi phạm hành
chính đến người có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Trường
hợp, cơ quan thanh tra tiến hành thanh tra theo chức năng nhiệm vụ, trong quá
trình thanh tra phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế mà có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính thì phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định. Trường hợp, cơ quan thanh tra cấp dưới vượt thẩm quyền xử phạt
thì chuyển hồ sơ lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xử lý theo quy định.
Trong
trường hợp vi phạm hành chính về thuế thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì
vụ xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về thuế căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan nêu trên chuyển đến để ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp cần thiết, người có
thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
3. Thời
hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được các quyết định quy định tại Khoản 1, 2 Điều này kèm theo hồ sơ vụ vi
phạm. Trường hợp cần xác minh thêm theo quy
định tại Khoản 2 Điều này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa không quá
45 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định nêu trên.
Điều 26. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế và huỷ quyết định xử
phạt
1. Không ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy
định tại Điều 5 Thông tư này.
b) Không xác
định được đối tượng vi phạm hành chính về thuế.
c) Đã hết thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Điều 4 Thông tư này
hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
d) Cá nhân vi
phạm hành chính về thuế đã chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã có
quyết định giải thể, quyết định tuyên bố phá sản trong thời gian xem xét ra
quyết định xử phạt.
đ) Chuyển hồ sơ
vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
tại Điều 24 Thông tư này.
2. Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo
quy định tại Khoản 1 Điều này thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết
định xử phạt nhưng có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. Quyết
định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
3. Huỷ quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong các trường hợp sau đây:
a) Người ra quyết định xử phạt không đúng
thẩm quyền quy định.
b) Quyết định xử phạt trong các trường hợp
quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều này.
c) Cơ quan tiến hành tố tụng đã ra quyết
định khởi tố vụ án đối với trường hợp nêu tại Điểm đ, Khoản 1 Điều này.
Điều 27. Thời hạn ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính về thuế.
2. Đối với vụ
việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối
với vụ việc thuộc trường hợp được giải trình theo quy định tại Điều 23 Thông tư
này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên
bản vi phạm hành chính về thuế.
3. Trường hợp vụ
việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải
trình theo quy định tại Điều 23 Thông tư này mà người có thẩm quyền xử phạt xét
thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải
quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin
gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
4. Trường hợp
vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
chuyển hồ sơ vụ vi phạm để người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
thuế ra quyết định xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt thực hiện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 25 Thông tư này.
5. Trường hợp,
quá thời hạn quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này thì người có thẩm quyền xử
phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư này.
Người có thẩm
quyền xử phạt có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt
thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải được thể hiện dưới
hình thức văn bản. Trong quyết định xử phạt phải ghi rõ các nội dung chính sau
đây: địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ pháp lý để ban hành; biên
bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ
chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và các tài liệu khác (nếu có); văn
bản giao quyền (nếu có); họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa
chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành
vi vi phạm hành chính về thuế; tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ; điều,
khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; hình thức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả (nếu có); quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi
phạm hành chính; hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt; trách nhiệm thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức
bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành; họ tên, chữ ký của
người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Thời hạn thi hành quyết định xử phạt là 10
ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi
thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
3. Trường hợp xử phạt đối với một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm
hành chính, thì người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt trong đó
quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm; nếu các hình
thức xử phạt là phạt tiền thì cộng lại thành mức phạt chung.
Điều 29. Việc đóng dấu quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt
được đóng dấu cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó.
2. Đối với quyết định sử dụng trong xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt
theo quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều 16 Thông tư này thì dấu được đóng lên 1/3 (một
phần ba) chữ ký về phía bên trái chữ ký của người có thẩm quyền xử phạt.
3. Đối với quyết định sử dụng trong xử phạt của những người có thẩm quyền
xử phạt mà không có quyền đóng dấu trực tiếp thì quyết định được đóng dấu cơ
quan của người ra quyết định xử phạt vào góc trái tại phần trên cùng của quyết
định, nơi ghi tên cơ quan xử phạt và số, ký hiệu của quyết định xử phạt.
Mục 3
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI
PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
Điều 30. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế không lập biên bản
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế không lập biên bản phải
được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền
xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá
nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại kho bạc nhà nước
hoặc nộp vào tài khoản của kho bạc nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại
chỗ thì nộp tại kho bạc nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của kho bạc nhà nước
ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 40
Thông tư này.
Điều 31. Gửi quyết định xử phạt vi phạm
hành chính để thi hành đối với trường hợp lập biên bản
1. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có
lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân,
tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để
thi hành.
2. Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình
thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết.
a) Đối với trường
hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì công chức giao quyết định xử
phạt phải lập biên bản về việc giao quyết định xử phạt. Trường hợp quyết định
được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định
thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận
của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
b) Đối với
trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà
bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt
đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc
có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì
được coi là quyết định đã được giao.
Điều 32. Công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế
1. Cơ quan thuế công bố, công khai
thông tin vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế trong các trường hợp
sau:
a) Trốn thuế, gian lận thuế, tiếp tay
cho hành vi trốn thuế.
b) Không thực hiện các yêu cầu của cơ
quan thuế theo quy định của pháp luật như: từ chối không cung cấp thông tin,
tài liệu cho cơ quan thuế; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và
các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế có trách nhiệm công bố,
công khai vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Việc công
bố công khai được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan
quản lý cấp bộ hoặc cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính về thuế.
Trường hợp,
người có thẩm quyền xử phạt là Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thì việc công bố,
công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế được thực hiện trên trang thông
tin điện tử hoặc báo của Bộ Tài chính hoặc trang thông tin điện tử hoặc tạp chí
thuế của Tổng cục Thuế. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt là Cục trưởng
Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Đội trưởng Đội Thuế thì việc công bố,
công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế được thực hiện trên trang thông
tin điện tử hoặc bản tin thuế của Cục Thuế hoặc trang thông tin điện tử hoặc
báo cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính về thuế.
4. Nội dung công bố, công khai bao gồm: họ tên, địa chỉ nghề nghiệp
của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm hành chính về thuế, lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính; hành vi vi phạm hành chính về thuế hoặc lý do công bố, công
khai; hậu quả do
vi phạm gây ra
hoặc ảnh hưởng của hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thời hạn thực hiện.
5. Về trách
nhiệm đăng thông tin của người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử;
trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về thông tin công bố, trình tự, thủ
tục thực hiện công bố, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng được thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 33. Thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về thuế
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có
ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Cá nhân, tổ chức
vi phạm cố tình không nhận quyết định xử phạt thì quyết định xử phạt được thi
hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao quyết định xử phạt.
Trường
hợp, cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ
trường hợp trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện xét thấy việc thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế sẽ gây hậu quả khó khắc phục
thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện ra quyết định tạm đình chỉ việc thi
hành quyết định đó theo quy định của pháp luật.
2.
Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt.
Điều 34. Thời hiệu thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt, quá thời
hạn thì không thi hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quyết định xử phạt có
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố
tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành quyết định xử phạt được tính
kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Điều 35. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị
xử phạt giải thể, phá sản
1. Trường hợp người bị xử phạt đã chết, mất tích, tổ chức bị
xử phạt giải thể, phá sản mà quyết định xử
phạt vẫn còn thời hiệu thi hành thì không thi hành nội dung phạt tiền tại quyết
định xử phạt nhưng vẫn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong
quyết định.
Người
đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định thi hành một phần quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày người bị xử phạt
chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản.
Trường hợp quyết định xử phạt không có nội
dung áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì người có thẩm quyền xử phạt ra
quyết định đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
2. Căn cứ xác
định cá nhân bị chết, mất tích, tổ chức bị giải thể, phá sản:
a) Giấy chứng
tử đối với trường hợp cá nhân bị chết.
b) Quyết định
của toà án tuyên bố một người mất tích đối với trường hợp cá nhân bị mất tích.
c) Quyết định
giải thể đối với trường hợp tổ chức bị giải thể.
d) Quyết định doanh
nghiệp, hợp tác xã bị phá sản của Toà án đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã bị phá sản.
3. Quyết định thi
hành một phần quyết định xử phạt gồm nội dung sau: đình chỉ thi hành hình thức
phạt tiền, lý do đình chỉ; nội dung quyết định xử phạt tiếp tục phải thi hành,
tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp tục thi hành; thời hạn thi hành.
4. Việc kế thừa
nghĩa vụ thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả của cá nhân đã chết, mất tích,
tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản.
a) Những người được hưởng thừa kế có trách
nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu
quả trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
Trường hợp, di sản thừa kế chưa được chia
thì việc tiếp tục thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp
khắc phục hậu quả do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo
thoả thuận của những người thừa kế.
Trường hợp, di sản đã được chia thì mỗi
người thừa kế thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc
phục hậu quả do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản
mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp, Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng
di sản theo di chúc thì có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử
phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại như người thừa kế là
cá nhân.
Trường hợp, không có
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di
sản thừa kế thì thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
b) Người được Toà án giao quản lý tài sản
của người bị tuyên bố mất tích có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết
định xử phạt (biện pháp khắc phục hậu quả) trong phạm vi tài sản được giao quản
lý thay cho người mất tích.
c) Đối với tổ chức bị
giải thể, phá sản thì quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm
hành chính phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
việc giải thể, phá sản; người đại diện theo pháp luật của tổ chức giải thể, phá
sản để thi hành.
Trường hợp tổ chức bị
giải thể là đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp thì tổ chức bị giải thể
không được miễn thi hành hình thức phạt tiền tại quyết định xử phạt.
d) Trường hợp cá nhân bị
chết, mất tích, tổ chức bị phá sản thuộc trường hợp xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
theo quy định của Luật quản lý thuế thì tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt được xoá nợ theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Hoãn thi hành quyết định phạt
tiền
1. Trường hợp
cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt, đột
xuất về kinh tế do thiên tai, thảm hoạ, hoả hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo,
tai nạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc thì có thể được hoãn thi hành
quyết định phạt tiền. Đối với cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì chỉ cần có kết quả
xác định về bệnh hiểm nghèo của cơ sở khám, chữa bệnh nơi cá nhân khám, chữa
bệnh.
2. Cá nhân phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thuế gửi người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. Đơn đề nghị hoãn
chấp hành quyết định phạt tiền, nêu rõ lý do khó khăn về kinh tế không có khả
năng nộp tiền phạt đúng hạn, có xác nhận của cơ quan, tổ chức nêu tại Khoản 1
Điều này.
Trong thời hạn
05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định phạt tiền,
người ra quyết định xử phạt xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt.
Thời hạn hoãn thi hành quyết định phạt tiền không quá 03 tháng, kể từ ngày có
quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền.
3. Quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền phải ghi rõ ngày, tháng,
năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ,
nghề nghiệp của người được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền; lý do hoãn thi
hành; thời hạn hoãn thi hành và chữ ký của người ra quyết định hoãn thi hành
quyết định phạt tiền.
Điều
37. Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về
thuế với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt,
đột xuất về kinh tế do thiên tai, hoả hoạn, thảm hoạ, tai nạn, dịch bệnh, bệnh
hiểm nghèo có quyền đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.
2. Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số
tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng
hoá bị thiệt hại; chi phí khám, chữa bệnh.
3. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm:
a) Đơn đề nghị
miễn, giảm tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn, giảm tiền phạt; thu
nhập của cá nhân, hộ gia đình; xác định giá trị tài sản, hàng hoá
bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, thảm hoạ, tai nạn, dịch bệnh, chi phí chữa
bệnh hiểm nghèo; số tiền phạt đề nghị được miễn, giảm.
b) Trường hợp thiệt hại về tài sản, chi phí chữa bệnh được cơ quan bảo hiểm
bồi thường (nếu có) phải kèm theo bản sao có xác nhận công chứng về bồi thường
thiệt hại, về thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu
có).
c) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài
sản thiệt hại. Trường hợp, cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì chỉ cần có kết quả xác định về
bệnh hiểm nghèo của cơ sở khám, chữa bệnh nơi cá nhân khám, chữa bệnh; chi phí
khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định.
4. Thẩm quyền
miễn, giảm tiền phạt
Cấp trên trực tiếp của
người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có quyền xem xét quyết
định miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.
5. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền phạt
Cá nhân quy định tại Khoản
1 Điều này phải có đơn đề nghị miễn, giảm phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt
và hồ sơ kèm theo gửi người ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt, người đã ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế phải chuyển đơn kèm theo hồ sơ vụ việc đến cấp
trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt để xem xét, quyết định miễn,
giảm tiền phạt.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn và hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt, người có thẩm quyền miễn, giảm tiền
phạt phải xem xét, quyết định miễn, giảm tiền phạt và thông báo cho người đã ra
quyết định xử phạt, người có đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt biết; Trường hợp,
người có thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt không đồng ý với việc miễn, giảm tiền
phạt thì phải nêu rõ lý do.
6. Không miễn,
giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện
xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đã hết thời hiệu giải
quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Trong trường hợp quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính về thuế hoặc quá thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định, người có thẩm
quyền không được ra quyết định xử phạt, nhưng vẫn phải ra quyết định áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả;
2. Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
phải bằng văn bản theo đúng mẫu quy định. Trong quyết định phải ghi rõ: ngày,
tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người quyết định; họ, tên, địa chỉ,
nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi
phạm hành chính; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm;
điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; lý do không áp dụng hình thức
xử phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng; thời hạn thi hành quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả; chữ ký của người ra quyết định.
Điều 39. Chuyển
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, quyết định áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả để thi hành
1. Trường hợp
cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính ở đơn vị hành chính thuộc
tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành
quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan
thuế cùng cấp có thẩm quyền nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức
thi hành.
2. Trường hợp
vi phạm xảy ra ở địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo
hoặc những vùng xa xôi, hẻo lánh khác mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân,
tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử
phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan thuế cùng cấp có thẩm quyền nơi cá
nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
3. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp
quy định tại Khoản 1, 2 Điều này có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ, giấy tờ
liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế cho cơ quan tiếp nhận
quyết định xử phạt để thi hành theo quy định. Cá nhân, tổ chức vi phạm có trách
nhiệm trả chi phí vận chuyển hồ sơ vi phạm hành chính về thuế.
4. Trường hợp cơ quan
thuế chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, quyết định áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả sang cơ quan khác để thi hành quy định tại Khoản 1,
2 Điều này thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có trách nhiệm nộp tiền phạt, tiền
thuế truy thu, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt vào kho bạc nhà
nước nơi cơ quan tiếp nhận hồ sơ xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả để thi hành.
Điều 40. Nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Thủ
tục nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt
tại kho bạc nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của kho bạc nhà nước
được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt
quy định tại Điểm b, c, Khoản 1 Điều này.
Trường
hợp, quyết định xử phạt có ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày theo quy định tại
Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính thì tổ chức, cá nhân vi phạm có trách
nhiệm nộp tiền phạt trong thời hạn ghi trên quyết định xử phạt, kể từ ngày nhận
được quyết định xử phạt.
b) Trường
hợp, cá nhân, tổ chức bị xử phạt tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà
việc đi lại khó khăn thì có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt,
người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại kho
bạc nhà nước hoặc tài khoản của kho bạc nhà nước trong thời hạn không quá 07
ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
c) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính về
thuế bị phạt tiền
phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền
từ 20.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân; từ 200.000.000 đồng trở lên đối với
tổ chức;
b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có
đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần.
Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó
khăn đặc biệt về kinh tế; đối với đơn đề nghị của tổ chức phải được xác nhận
của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp (nếu có) hoặc cơ quan quản lý thuế trực
tiếp. Trường hợp, tổ chức bị xử phạt không có cơ quan, tổ chức cấp trên mà thủ
trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp là người ra quyết định xử phạt thì tổ
chức có đơn đề nghị nộp dần tiền phạt gửi người đã ra quyết định xử phạt trong
đó nêu lý do khó khăn về kinh tế để người ra quyền xử phạt xem xét, giải quyết.
3. Thời hạn nộp
tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu
lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần. Mức nộp phạt lần thứ nhất
tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
4. Người đã ra
quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết
định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.
Điều 41. Xử lý đối với việc chậm
nộp tiền thuế, tiền phạt
1. Xử lý
đối với việc chậm nộp tiền thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý
thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế.
Đối với
trường hợp khai thiếu thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thì áp dụng tính
tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu
tính cho thời gian chậm nộp. Trường hợp, quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày người
nộp thuế phải nộp tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước theo thời hạn ghi
trên quyết định xử phạt hoặc quyết định xử lý truy thu thuế mà người nộp thuế
chưa nộp thì người nộp thuế bị tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,07%/ngày
tính trên số
tiền thuế chậm nộp.
2. Xử lý
đối với việc chậm nộp tiền phạt
a) Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại Điều 33 Thông tư này thì
phải nộp đủ số tiền phạt và tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính
trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
b) Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định
miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần; cá
nhân vi phạm hành chính thuế được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy
định của pháp luật.
3. Số
ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và
được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời
hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân
sách nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 42. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm
2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
3. Áp dụng văn bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế
a) Việc xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính về thuế đã xảy ra
trước ngày 15 tháng 12 năm 2013 áp dụng
theo quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện hành
vi vi phạm.
b)
Áp dụng các quy định về xử phạt; quy định về hoãn thi hành
quyết định xử phạt, miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế và các quy
định về xử phạt khác có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về thuế quy
định tại Thông tư này đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế xảy ra
trước ngày 15 tháng 12 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét, giải quyết.
c) Đối
với quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đã được ban hành hoặc đã được
thi hành xong trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính về thuế còn khiếu nại thì áp dụng quy định của pháp luật có hiệu
lực thi hành tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để giải quyết.
Điều 43. Tổ
chức thực hiện
1. Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức và chỉ đạo việc xử phạt vi phạm hành chính về
thuế; kiểm tra việc tuân thủ pháp luật để bảo đảm thực hiện thống nhất trong
toàn ngành, đúng quy định của pháp luật.
2. Thủ
trưởng trực tiếp của người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cấp dưới.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục mẫu biên bản, mẫu quyết định,
tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà có thể bổ sung thêm dòng vào các chỉ tiêu
đảm bảo phản ánh đủ các nội dung hành vi vi phạm trong quá trình lập biên bản
và ra quyết định xử phạt.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND,
UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Tổng Bí thư;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà
án nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Uỷ
ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân
hàng Chính sách xã hội;
- Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo
Chính phủ;
- Cục Kiểm
tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website
Chính phủ;
- Các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ
Tài chính;
- Lưu: VT,
TCT (VT, PC(3b)).Biên
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đã ký
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
No comments:
Post a Comment