4349/TCT-CS Công văn về thuế SDĐPNN. Ngày ban hành 12/12/2013
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 4349/TCT-CS
V/v thuế SDĐPNN. |
Hà Nội, ngày
12 tháng 12 năm 2013
|
Kính gửi : Cục Thuế tỉnh Long An
Trả lời công văn số 382/CT-QLCKTTĐ ngày 19/3/2013 của
Cục Thuế tỉnh Long An vướng mắc về miễn thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp (SDĐPNN) , Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại tiết b1, tiết c điểm 1.4 Khoản 1
Điều 5, Khoản 1 Khoản 2 Điều 9, Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC
ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp (SDĐPNN):
"Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày
01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:
b1) Trường hợp tại thời điểm cấp. Giấy chứng nhận mà
ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công
nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức
công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế.
Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì
áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
...c) Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức
đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định và được áp dụng kê từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi
người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con
đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với
con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh,
chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở
quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền";
"Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm thuế.
1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với
người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế
SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
2.Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp
dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và Khoản 4 Điêu 11 Thông tư này".
"Điều 10. Miễn thuế
...Đất xây dựng
nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội";
Theo hồ sơ kèm theo công văn: Bà Mai Thị Hoa được UBND
huyện Thủ Thừa tỉnh Long An cấp quyền sử dụng nhà tình nghĩa do
Quận uỷ UBND Quận 10 hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà (Quyết định không
số/UB.QĐ.98, năm 1998); Bà được UBND huyện Thủ Thừa cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 871/1QSDĐ/0309LA ngày 03/05/1997, trong đó ghi diện
tích đất ở 2.396m2; Ngày 27/6/2008, ông Đặng Văn Năm (con trai bà Hoa) được cấp
Giấy chứng nhận thửa đất trên do nhận quyền sử dụng đất do Bà Hoa tặng cho,
trong đó ghi nguồn gốc đất: nhà nước công nhận quyền SDĐ.
Căn cứ các quy định nêu trên thì trường hợp đất xây
dựng nhà tình nghĩa thuộc diện được miễn thuế SDĐPNN là diện tích đất để
xây dựng nhà tình nghĩa. Trường hợp người được cấp nhà tình nghĩa qua đời, để
lại cho con tiếp tục sử dụng thì người sử dụng mới không được miễn giảm thuế nếu
không thuộc đối tượng miễn giảm theo quy định.
Theo đó, đối chiếu với hồ sơ thì thửa đất ở diện tích
2.396m2 của ông Đặng Văn Năm - thửa đất đã được cấp GCN và được Bà Mai Thị
Hoa - là mẹ đẻ ông Năm tặng quyền sử dụng đất, trên đó có nhà tình nghĩa
của Bà Hoa là nhà tình nghĩa do Quận uỷ UBND Quận 10 hỗ trợ kinh phí xây dựng
nhà; Do ông Đặng Văn Năm không phải là người được nhận nhà tình nghĩa
nên ông không thuộc diện được miễn thuế SDĐPNN theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Long An được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên; - Vụ Pháp Chế, CST, Cục QLCS; - Vụ PC, KK; - Lưu: VT, CS (3b). |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn |
No comments:
Post a Comment