Điều 49. Hồ sơ hoàn thuế giá
trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo
quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai
đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế
GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo
Thông tư này.
1. Đối với Chủ dự án
và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị
hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc
diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý
trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số
thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự
án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản
lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước ngoài
thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.
b) Hồ sơ hoàn thuế
GTGT
- Giấy đề nghị hoàn
trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Quyết định của cấp
có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử
dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu
và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế
nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ
quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại
hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn
thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân
sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ
phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu
chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải
có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí
vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá
thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn
thuế cho nhà thầu chính.
2. Đối với Văn phòng
đại diện nhà tài trợ dự án ODA
a) Nộp hồ sơ đề nghị
hoàn thuế GTGT
Văn phòng đại diện
nhà tài trợ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn
thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự án
vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong
thời gian thực hiện dự án.
b) Hồ sơ hoàn thuế
GTGT
- Giấy đề nghị hoàn
trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Văn bản thỏa thuận
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành
lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
- Văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác
nhận của Văn phòng).
1. Nộp hồ sơ đề nghị
hoàn thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân
nêu trên thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế
GTGT
- Giấy đề nghị hoàn
trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Văn bản phê duyệt
các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp
thuế);
- Văn bản xác nhận
của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung
ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân
sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài
nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản
lý viện trợ.
1. Nộp hồ sơ đề nghị
hoàn thuế và thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT
Các Cơ quan đại diện
thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, trong vòng 10 (mười) ngày đầu của tháng
đầu quý, lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Cục Lễ tân
nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Trong vòng 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà nước có trách
nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đối tượng, danh mục và số lượng hàng hoá,
dịch vụ được hoàn thuế GTGT. Sau khi Cục Lễ tân nhà nước đã có xác nhận hồ sơ
hoàn thuế GTGT, Cục Lễ tân nhà nước chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương giải quyết.
Đối với trường hợp
không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT hoặc hồ sơ hoàn thuế GTGT được lập
không đầy đủ, Cục Lễ tân nhà nước gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho đối tượng hưởng
ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong vòng 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn
trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao.
- Bảng kê thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao
theo mẫu số 01-2/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng kê thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức ngoại giao tại Việt Nam
theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản gốc kèm theo 02
(hai) bản chụp hóa đơn GTGT có đóng dấu của cơ quan đại diện. Cơ quan thuế sẽ
trả lại các hóa đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực hiện hoàn thuế GTGT.
Việc hoàn thuế thu
nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm
đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã uỷ
quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán
thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân
trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp
quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù
trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế đối với
tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ
quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá
nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà
có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả
thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn
thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn
trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bản chụp chứng từ,
biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá
nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá nhân có
thu nhập từ kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp
quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải
nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] - “Số
thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] - “Tổng số thuế bù trừ cho
các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN
khi quyết toán thuế.
3. Đối với cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa
thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn
vào chỉ tiêu số [31] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số
[33] - “Số thuế bù trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số
13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
1. Nộp hồ sơ đề nghị
hoàn thuế
Tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Cục Thuế quản lý địa
bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có cơ sở thường trú hoặc tại
Cục Thuế nơi tổ chức, cá nhân đã nộp số thuế đề nghị hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế
- Giấy đề nghị hoàn
thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo mẫu số 02/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú
cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự (ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính
thuế nào).
- Bản chụp hợp đồng
kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng
chuyển giao công nghệ, chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp khai thác tàu
(trong trường hợp doanh nghiệp vận tải quốc tế) hay hợp đồng lao động ký với tổ
chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp
vốn vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ
thể) có xác nhận của người nộp thuế.
- Chứng từ nộp thuế
có xác nhận của Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, cơ
quan thuế khi thu tiền thuế hoặc bản chụp chứng từ nộp thuế có xác nhận của
người nộp thuế.
- Xác nhận của tổ
chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực
tế theo hợp đồng.
- Giấy ủy quyền trong
trường hợp tổ chức, cá nhân uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp
dụng Hiệp định. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho
đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác
cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở
nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam)
theo quy định.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
Hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị hoàn
thuế theo Hiệp định mẫu số 02/ĐNHT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết
định.
Hồ sơ hoàn thuế bao
gồm:
- Giấy đề nghị hoàn
trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Quyết định của cấp
có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển
đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động;
- Hồ sơ quyết toán
thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
1. Phạm vi áp dụng
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010
của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với
thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công
nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu
để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Trường hợp cơ sở
kinh doanh thành lập từ dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư nhưng chưa đi
vào hoạt động, nếu có nhu cầu đề nghị hoàn thuế trước khi nộp thuế GTGT khâu
nhập khẩu hàng hóa thì thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT riêng đối với
hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên và kê khai
vào hồ sơ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
- Trường hợp cơ sở
kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, đang trong giai đoạn đầu tư:
+ Đối với dự án đầu
tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đóng trụ sở chính
thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên cùng với việc kê khai thuế GTGT của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Trường hợp sau khi bù trừ nếu có
số thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu
trên mà chưa được khấu trừ hết thì được hoàn thuế theo dự án đầu tư.
+ Đối với dự án đầu
tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố
nơi đóng trụ sở chính, nếu có nhu cầu đề nghị hoàn thuế trước khi nộp thuế GTGT
khâu nhập khẩu hàng hóa thì thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT riêng
đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên và
kê khai vào hồ sơ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
2. Hồ sơ hoàn thuế
- Giấy đề nghị hoàn
trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này, trong đó ghi rõ số thuế GTGT hàng nhập khẩu của thiết bị, máy móc, phương
tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của doanh nghiệp và cam kết của doanh nghiệp.
- Bảng kê hồ sơ hàng hóa
nhập khẩu theo mẫu số 01-4/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giải quyết hoàn
thuế
- Trường hợp người
nộp thuế đã gửi hồ sơ hoàn thuế nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc, kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải
thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ
hoàn thuế đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan thuế có
trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh theo
đúng quy trình hoàn thuế GTGT.
Trong thời gian tối
đa 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho
người nộp thuế biết kết quả kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều kiện hoàn
(kể cả trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau) và yêu cầu
người nộp thuế nộp chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu để cơ quan thuế
ra quyết định hoàn thuế.
- Trong vòng 03 (ba)
ngày làm việc kể từ khi nhận được chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, cơ
quan thuế có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã kê
khai trong hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và ra quyết định hoàn thuế.
Trường hợp số thuế GTGT hàng nhập khẩu đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế thấp hơn
số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đã nộp ghi trên
chứng từ nộp thuế; trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế
cao hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đề nghị
hoàn ban đầu.
4. Người nộp thuế
phải kê khai thuế GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định vào hồ sơ khai thuế GTGT đối với dự
án đầu tư theo quy định. Nếu người nộp thuế đã đề nghị cơ quan thuế hoàn riêng
số thuế GTGT đầu vào này trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì vẫn thực hiện kê
khai theo quy định nhưng không được lập hồ sơ đề nghị hoàn tương ứng với số
thuế GTGT hàng nhập khẩu đã được hoàn.
Giấy đề nghị hoàn trả
khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này
và các tài liệu kèm theo (nếu có).
1. Tiếp nhận hồ sơ
hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ hoàn
thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại
cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
Đối với hồ sơ hoàn
thuế của tổ chức, cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế
quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường
trú.
Đối với hồ sơ hoàn
thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ quyết
toán thuế thu nhập cá nhân thì được nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.
b) Trường hợp hồ sơ
hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận
và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các tài liệu
trong hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ
hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi
ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
d) Trường hợp hồ sơ
hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra,
chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử.
đ) Trường hợp hồ sơ
hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Các trường hợp
thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế
- Hoàn thuế theo quy
định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
- Người nộp thuế đề
nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là
người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu và thuộc
đối tượng, trường hợp được hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề
nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn
thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp theo vẫn xác định là đề
nghị hoàn thuế lần đầu.
- Người nộp thuế đề
nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi
trốn thuế, gian lận về thuế.
Trường hợp người nộp
thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu trong lần
đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế,
gian lận về thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế
không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều
108 Luật Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế
của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế. Trường hợp
phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế vẫn có hành vi
khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại
khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều
108 Luật Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng kiểm tra
trước hoàn theo đúng thời hạn 02 (hai) năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi
trốn thuế, gian lận về thuế.
- Hàng hóa, dịch vụ
trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh
toán qua ngân hàng theo quy định, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trong
nội địa và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu. Quy định này không áp dụng
đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT, cụ thể: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ
sơ đề nghị hoàn thuế GTGT không thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy
định của pháp luật thuế GTGT thì cơ quan thuế không phải thực hiện kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế trước khi hoàn thuế và xử lý không hoàn thuế GTGT
đối với số thuế GTGT liên quan đến hàng hóa, dịch vụ này.
- Doanh nghiệp sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu,
chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
- Hết thời hạn theo
thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình,
bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai nhưng không chứng
minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng
hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.
3. Trách nhiệm giải
quyết hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ
thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c
khoản này) thì chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ
sơ hoàn thuế, căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ
quan thuế các cấp phải ban hành Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm
tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này
hoặc Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù
trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này
và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành
kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
Trường hợp này, đối
với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khoảng thời gian
kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến
ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế
không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
b) Đối với hồ sơ
thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c
khoản này) thì chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ
hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế
theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà
nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về
việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này
gửi người nộp thuế.
Thời gian giãn, hoãn
việc kiểm tra trước hoàn thuế do nguyên nhân từ phía người nộp thuế không tính
trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
c) Đối với hồ sơ đề
nghị hoàn thuế nộp thừa theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế đã có xác nhận nộp thừa của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (như: xác nhận của cơ quan Hải quan về số tiền thuế
GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu, hoặc biên bản thanh tra, kiểm tra thuế của cơ
quan thuế kết luận số tiền thuế nộp thừa): Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải
ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông
tư này gửi người nộp thuế. Trường hợp này, cơ quan thuế không thực hiện phân loại
hồ sơ thuộc diện: hoàn thuế trước, kiểm tra sau; kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
d) Trường hợp cơ quan
thuế kiểm tra xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế đề nghị hoàn
thì xử lý như sau:
- Nếu số thuế đề nghị
hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng
số thuế đủ điều kiện được hoàn.
- Nếu số thuế đề nghị
hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng
số thuế đề nghị hoàn.
Trong quá trình kiểm
tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn
thì giải quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm tra xác
minh toàn bộ hồ sơ mới thực hiện hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác
minh, yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi
có đủ điều kiện theo quy định.
đ) Thẩm quyền hoàn
thuế
Căn cứ vào số thuế
người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thực
hiện theo một trong hai trường hợp sau:
- Ban hành Quyết định
hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp
người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
- Ban hành Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm
theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế theo hồ sơ
hoàn thuế và còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các loại thuế khác.
Riêng trường hợp hoàn
thuế GTGT của người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp thì Cục trưởng
Cục Thuế quyết định hoàn thuế.
Trong các quyết định
hoàn thuế nêu trên phải nêu rõ tên người nộp thuế được hoàn thuế, số thuế được
hoàn, nơi nhận tiền hoàn thuế.
e) Trường hợp giải
quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan thuế thì ngoài số tiền thuế được
hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị
hoàn chậm cho thời gian chậm giải quyết hoàn thuế. Lãi suất tính tiền lãi do
hoàn thuế chậm là lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố có hiệu lực tại
thời điểm cơ quan thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế. Số ngày tính tiền lãi
kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
theo quy định đến ngày ban hành Quyết định hoàn thuế/Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu Ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày
lễ, ngày tết).
Số tiền lãi được ghi
trong quyết định hoàn thuế và người nộp thuế được thanh toán tiền lãi cùng với
số tiền hoàn thuế.
Nguồn tiền trả lãi
được lấy từ Quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Kiểm tra sau hoàn
thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
a) Việc kiểm tra sau
hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết
định hoàn thuế đối với các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh kê
khai lỗ 02 (hai) năm liên tục liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế hoặc có
số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu tính đến năm liền kề trước năm có quyết định hoàn
thuế. Số lỗ được xác định theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;
trường hợp có biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền thì số lỗ được xác định theo kết luận thanh tra, kiểm tra.
- Cơ sở kinh doanh
được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh thương mại,
dịch vụ. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề tổng hợp không tách
riêng được số thuế được hoàn từ hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại,
dịch vụ mà có tỷ lệ doanh thu của hoạt động kinh doanh bất động sản, thương
mại, dịch vụ trên tổng doanh thu của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơ sở sản xuất kinh doanh của kỳ phát sinh số thuế đề nghị hoàn từ trên 50% trở
lên thì áp dụng kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có
quyết định hoàn thuế.
- Cơ sở kinh doanh
thay đổi trụ sở từ 02 (hai) lần trở lên trong vòng 12 (mười hai) tháng kể từ
ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;
- Cơ sở kinh doanh có
sự thay đổi bất thường về doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai
đoạn 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước.
b) Đối với trường hợp
không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn thuế được
thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ
ngày có quyết định hoàn thuế.
1. Đối với hoàn trả
thuế GTGT
a) Cục Thuế căn cứ
Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập
Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định; căn cứ Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm
theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định gửi
Kho bạc nhà nước đồng cấp.
b) Kho bạc nhà nước
đồng cấp thực hiện bù trừ các khoản thu ngân sách nhà nước hoặc chuyển cho Kho
bạc nhà nước nơi người nộp thuế còn nợ để thực hiện thu ngân sách qua hình thức
bù trừ, thực hiện hoàn trả tiền cho người được hoàn trả bằng chuyển khoản hoặc
tiền mặt theo quy định cho người nộp thuế, sau đó báo nợ về Kho bạc nhà nước
cấp trên để trích từ quỹ hoàn thuế GTGT.
Riêng trường hợp hoàn
trả thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 33 Thông tư này thì thực
hiện theo hướng dẫn tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều này.
2. Đối với hoàn trả
các khoản thuế khác
a) Cơ quan thuế căn
cứ Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập
Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định; căn cứ Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm
theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định gửi
Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn. Kho bạc nhà nước đồng cấp thực hiện bù
trừ các khoản thu ngân sách nhà nước, thực hiện hoàn trả bằng chuyển khoản hoặc
tiền mặt theo quy định cho người nộp thuế.
b) Trường hợp hoàn
các khoản thuế (trừ thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa
phương nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác, cơ quan thuế lập và gửi Lệnh
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN
theo mẫu quy định cho Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi người nộp
thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế. Cơ quan thuế phải xác định và phân bổ số
tiền phải hoàn trả cho từng địa phương nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền
phải bù trừ cho từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu, mỗi địa phương ghi
một dòng riêng trên Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn
trả kiêm bù trừ thu NSNN. Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn thực hiện
chuyển toàn bộ số tiền hoàn trả cho người được hoàn trả; làm thủ tục hạch toán
hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời, chuyển chứng từ
để báo Nợ cho các Kho bạc nhà nước nơi thu ngân sách nhà nước, báo Có cho các
Kho bạc nhà nước nơi được hưởng nguồn thu để hạch toán hoàn trả, bù trừ khoản
thu ngân sách nhà nước phần thuộc trách nhiệm của các địa phương đó.
c) Trường hợp hoàn
trả thuế TNCN mà người nộp thuế nộp tại nhiều địa bàn, nhưng quyết toán thuế và
làm thủ tục hoàn thuế tại một cơ quan thuế, thì cơ quan thuế lập và gửi Lệnh
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN
cho Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký kê
khai, quyết toán thuế. Kho bạc nhà nước hoàn trả và hạch toán hoàn trả thuế
TNCN cho địa bàn nơi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và làm thủ tục
hoàn thuế.
d) Việc hạch toán
hoàn trả thực hiện theo hai trường hợp
- Hoàn trả các khoản
thu thuộc năm ngân sách, nếu Kho bạc nhà nước thực hiện hoàn trả trước khi kết
thúc thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước năm đó thì Kho bạc nhà
nước thực hiện hạch toán giảm thu năm ngân sách, theo từng cấp ngân sách, đúng
mục lục ngân sách nhà nước của các khoản đã thu.
Trường hợp hoàn trả
thuế TNCN bằng hình thức giảm thu ngân sách nhà nước, nhưng tổng số thu thuế
TNCN trên địa bàn tại thời điểm hoàn trả không đủ để hoàn thuế, thì Kho bạc nhà
nước hạch toán chi ngân sách để hoàn trả phần chênh lệch (như trường hợp hoàn
trả khoản thu đã quyết toán vào niên độ năm trước).
- Hoàn trả các khoản
thu sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách thì Kho bạc nhà nước hạch toán
chi ngân sách năm hiện hành của từng cấp ngân sách, theo số tiền tương ứng với
tỷ lệ phân chia khoản thu cho từng cấp ngân sách trước đó.
3. Luân chuyển chứng
từ
Cơ quan thuế căn cứ
phương thức hoàn trả, thanh toán (trả bằng tiền mặt, trả vào tài khoản của
người nộp thuế tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng, hoàn trả tại Kho bạc Nhà
nước khác địa bàn,...) để lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đủ số liên cho các đối tượng liên quan. Cụ
thể:
- Người nộp thuế được
hoàn trả nhận được 01 (một) liên;
- Cơ quan thuế nơi
ban hành quyết định hoàn trả nhận được 01 (một) liên do Kho bạc nhà nước gửi
lại, sau khi đã xác nhận hạch toán hoàn trả;
- Kho bạc Nhà nước
lưu 01 (một) liên làm căn cứ hạch toán hoàn trả;
- Trường hợp trả vào
tài khoản tại ngân hàng thì ngân hàng được nhận 01 (một) liên để làm căn cứ
hạch toán và lưu.
4. Cơ quan thuế căn
cứ Quyết định hoàn thuế, Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà
nước để thực hiện hạch toán khoản hoàn trả, bù trừ các khoản thu ngân sách nhà
nước theo quy định để theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
No comments:
Post a Comment