Chương 4 - 156/2013/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thi hành một số của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày22/7/2013. Ngày ban hành 06/11/2013
1. Cơ quan thuế uỷ
nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan thuế sau đây:
- Thuế sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
- Thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
- Thuế đối với hộ
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;
- Thuế thu nhập cá
nhân.
Đối với các loại thuế
khác, nếu cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân khác thu thì phải được sự
đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Việc ủy nhiệm thu
thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế với đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được
ủy nhiệm thu thuế, trừ trường hợp uỷ nhiệm thu thuế đối với các khoản thu nhập
có tính chất không thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Việc xác định địa
bàn thực hiện uỷ nhiệm thu thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán do Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quyết định. Trước khi ký hợp đồng uỷ
nhiệm thu, bên được ủy nhiệm thu là tổ chức phải cung cấp cho cơ quan thuế danh
sách và số lượng nhân viên ủy nhiệm thu. Cục trưởng Cục thuế quy định tiêu
chuẩn của nhân viên ủy nhiệm thu tại địa phương.
4. Hợp đồng uỷ nhiệm
thu thuế được lập theo mẫu số 01/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này và phải
đảm bảo có các nội dung
- Loại thuế được uỷ
nhiệm thu;
- Địa bàn được uỷ
nhiệm thu;
- Nội dung công việc
uỷ nhiệm thu: Phát tờ khai thuế, đôn đốc người nộp thuế nộp tờ khai thuế; thu
tờ khai thuế từ người nộp thuế và nộp cho cơ quan thuế; phát thông báo thuế cho
người nộp thuế; thu tiền thuế và nộp tiền thuế đã thu được vào ngân sách nhà
nước; cung cấp thông tin về tình hình người nộp thuế phát sinh mới hoặc người
nộp thuế có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trên địa bàn được uỷ nhiệm
thu.
- Quyền hạn và trách
nhiệm của bên uỷ nhiệm và bên được uỷ nhiệm;
- Chế độ báo cáo tình
hình thực hiện hợp đồng; chế độ thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế;
- Thời hạn uỷ nhiệm
thu; Kinh phí uỷ nhiệm thu.
Khi hết thời hạn uỷ
nhiệm thu hoặc trường hợp chấm dứt hợp đồng uỷ nhiệm thu khi một trong hai bên
vi phạm hợp đồng đã ký thì hai bên phải thực hiện thanh lý hợp đồng uỷ nhiệm
thu và lập biên bản thanh lý theo mẫu số 02/UNTH ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp bổ sung
thêm nội dung công việc hoặc gia hạn hợp đồng thì phải làm phụ lục hợp đồng.
Bên được uỷ nhiệm thu
thuế có trách nhiệm bố trí nhân viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan
thuế để thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu thuế không
được uỷ nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm
thu đã ký với cơ quan thuế.
1. Hướng dẫn, đôn đốc
và thu nộp tờ khai thuế
Bên được uỷ nhiệm thu
có trách nhiệm nhận tờ khai thuế từ cơ quan thuế, cung cấp mẫu tờ khai thuế và
hướng dẫn cách kê khai thuế; đôn đốc người nộp thuế khai thuế và thu tờ khai
thuế từ người nộp thuế để nộp cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định.
2. Gửi thông báo nộp
thuế và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế
Bên được ủy nhiệm thu
nhận thông báo nộp thuế từ cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp thuế cho người
nộp thuế trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo
thuế ít nhất là 05 (năm) ngày và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo
đúng quy định.
3. Tổ chức thu nộp
thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế
Bên được uỷ nhiệm thu
phải cấp biên lai, chứng từ thu thuế cho người nộp thuế khi thu thuế, và quản
lý, sử dụng biên lai thuế theo đúng quy định.
4. Nộp tiền thuế đã
thu vào ngân sách nhà nước
Bên được uỷ nhiệm thu
có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào
ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào ngân sách
nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế.
Khi nộp tiền thuế vào
Kho bạc nhà nước, bên được uỷ nhiệm thu phải lập bảng kê chứng từ thu và lập
giấy nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt; Kho bạc nhà nước chuyển
chứng từ cho cơ quan thuế về số tiền uỷ nhiệm thu đã nộp để theo dõi và quản
lý.
Cơ quan thuế ký hợp
đồng uỷ nhiệm thu quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà bên được uỷ
nhiệm thu thuế phải nộp vào Kho bạc nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn thu
thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Thời gian bên được uỷ nhiệm thu thuế
phải nộp tiền vào Kho bạc nhà nước tối đa không quá năm ngày kể từ ngày thu
tiền đối với địa bàn thu thuế là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn;
không quá ba ngày đối với các địa bàn khác; trường hợp số tiền thuế đã thu vượt
quá mười triệu đồng thì phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước, trừ một số trường
hợp do lý do khách quan ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn thì Cục trưởng
Cục Thuế xem xét quyết định số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng được nộp vào Ngân
sách Nhà nước vào ngày làm việc tiếp theo.
5. Quyết toán số tiền
thuế thu được và biên lai thu thuế với cơ quan thuế
a) Quyết toán số tiền
thuế thu được
Chậm nhất ngày 5 của
tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã nộp của tháng
trước gửi cơ quan thuế theo mẫu số 03/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này. Báo
cáo thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, nguyên
nhân tồn đọng và kiến nghị các giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp. Chi cục Thuế
nhận được báo cáo thu nộp của bên được uỷ nhiệm thu thuế phải kiểm tra cụ thể
từng biên lai đã thu, số thuế đã thu, số thuế đã nộp ngân sách, đối chiếu với
số thuế đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc, nếu có số chênh lệch phải lập biên
bản xác định rõ nguyên nhân để qui trách nhiệm cụ thể.
b) Quyết toán biên
lai thuế
Mỗi tháng một lần,
chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập bảng thanh
toán các loại biên lai thuế đã sử dụng, số còn tồn theo từng loại biên lai với
cơ quan thuế theo đúng quy định.
Sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày kết thúc năm dương lịch, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo
quyết toán sử dụng biên lai thuế với cơ quan thuế về số biên lai thuế, phí, lệ
phí đã sử dụng và chuyển tồn các loại biên lai sang năm sau theo mẫu số 04/UNTH
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp kết thúc hợp đồng trước thời
hạn thì thực hiện thanh lý hợp đồng và thu hồi các loại biên lai thuế,
phí, lệ phí theo quy định.
Mọi hành vi chậm
thanh toán biên lai, chậm nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước đều coi
là hành vi xâm tiêu tiền thuế; thu thuế không viết biên lai, hoặc viết không
đúng chủng loại biên lai thuế phù hợp, bên được uỷ nhiệm thu thuế sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Theo dõi và báo
cáo với cơ quan thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc thay đổi
quy mô, ngành hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Cơ quan thuế chịu
trách nhiệm về việc thực hiện chính sách và quản lý các loại thuế trên địa bàn.
1. Thông báo công
khai về các trường hợp người nộp thuế nộp thuế thông qua ủy nhiệm thu; tổ chức,
cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; thời hạn và loại thuế được ủy nhiệm thu
để người nộp thuế biết và thực hiện.
2. Phát hành thông
báo nộp thuế giao cho bên được uỷ nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã duyệt.
Thời gian giao thông báo nộp thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế trước khi hết
thời hạn gửi thông báo nộp thuế theo quy định tại Chương III Thông tư này tối
thiểu là 10 (mười) ngày.
3. Cấp phát đầy đủ,
kịp thời biên lai thu thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế và hướng dẫn bên được
uỷ nhiệm thu thuế quản lý, sử dụng biên lai đúng quy định. Bên được uỷ nhiệm
thu thuế khi xin cấp biên lai thuế phải có văn bản đề nghị và giấy giới thiệu
giao cho người được uỷ quyền đi nhận biên lai.
4. Chi trả kinh
phí uỷ nhiệm thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký.
5. Kiểm tra tình hình
thu nộp tiền thuế của bên được uỷ nhiệm thu thuế
Căn cứ vào biên lai
thuế do bên uỷ nhiệm thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan thuế và căn cứ
giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà
nước, cơ quan thuế thực hiện kế toán thuế và xác định số nợ thuế để có biện
pháp quản lý thích hợp.
Cơ quan thuế ra quyết
định phạt chậm nộp thuế đối với các trường hợp nộp chậm thuế và chuyển cho bên
được uỷ nhiệm thu thuế để bên được uỷ nhiệm thu chuyển cho người nộp thuế. Bên
được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế,
tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Kinh phí uỷ nhiệm thu
trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế. Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế
quyết định mức kinh phí trả cho bên được ủy nhiệm thu phù hợp với điều kiện cụ
thể theo từng địa bàn, từng loại thuế.
Việc chi trả kinh phí
uỷ nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng, đúng địa bàn và thanh toán
bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được uỷ nhiệm thu tại Ngân hàng,
Kho Bạc; không thực hiện thanh toán kinh phí uỷ nhiệm thu bằng tiền mặt. Cơ
quan thuế phải trả toàn bộ kinh phí cho bên được uỷ nhiệm thu trên cơ sở số
tiền thuế đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
No comments:
Post a Comment