Chương 5 - 156/2013/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thi hành một số của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày22/7/2013. Ngày ban hành 06/11/2013
Chương V
TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Chương V
TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
1. Người Việt Nam
xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người
nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp thuế
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về
việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế
có yêu cầu.
3. Cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo
bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự
kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước
khi xuất cảnh.
1. Việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định
tại Điều 54 của Luật Quản lý thuế và khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về
hợp tác xã và pháp luật về phá sản.
Chủ doanh nghiệp tư
nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng
quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về
việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
Hội đồng giải thể hợp
tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã
trong trường hợp giải thể.
Tổ quản lý, thanh lý
tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp
trong trường hợp phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không
thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
a) Doanh nghiệp chấm
dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên
hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của
công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần
thuế nợ còn lại.
b) Hộ gia đình, cá
nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần
thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
c) Tổ hợp tác chấm
dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại do tổ
trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm nộp.
d) Những người có
trách nhiệm nộp thuế đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c khoản này có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên
đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy
định của pháp luật dân sự.
1. Doanh nghiệp bị
chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì
các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị
tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ
doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp
chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển
đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì
doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ chức lại
doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức
lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập
mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt
theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan thuế có
quyền yêu cầu một trong các doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải hoàn thành
toàn bộ nghĩa vụ thuế. Trường hợp một doanh nghiệp đã thực hiện toàn bộ nghĩa
vụ thuế thì có quyền yêu cầu những doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải thực
hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân
sự.
1. Việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do những người hưởng
thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di sản
chưa được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được
người quản lý di sản thực hiện.
Trong trường hợp di
sản đã được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại
được những người thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản
mà mình được nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp Nhà
nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp
không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận
di sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được thực
hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự do người được Tòa án giao quản lý tài sản của người bị tuyên
bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm
vi tài sản được giao quản lý.
3. Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất
tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xoá theo quy định
tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế và khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền chậm
nộp cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
1. Người nộp thuế có
quyền đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ
thuế của từng loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế (trừ các loại thuế ở khâu xuất nhập khẩu); hoặc đề nghị cơ quan thuế quản lý
trực tiếp xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn phải nộp đến thời
điểm đề nghị xác nhận.
Trường hợp cá nhân,
nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại
nguồn thì đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác
nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Văn bản đề nghị
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nêu rõ các nội dung:
- Tên người nộp thuế,
mã số thuế;
- Số thuế phát sinh
của từng loại thuế bao gồm cả số thuế do người nộp thuế khai trong hồ sơ thuế
đã nộp cho cơ quan thuế và số thuế khoán, số thuế ấn định theo quyết định của
cơ quan thuế;
- Số tiền phạt hành
chính do vi phạm pháp luật thuế;
- Số tiền thuế, tiền
phạt đã nộp;
- Số tiền thuế, tiền
phạt còn nợ (nếu có).
3. Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành văn
bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trường hợp cần
kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế, cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý do chưa
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
4. Thủ tục khấu trừ
thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân
là đối tượng cư trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với
Việt Nam và số thuế đã nộp là đúng với quy định của luật nước ngoài và quy định
của Hiệp định thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp)
tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế như sau:
a) Người nộp thuế gửi
hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài
vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi đăng ký nộp thuế. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị
khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu
số 02/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về
giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế
phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp người nộp
thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
điểm a khoản 4 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu trừ
thuế này để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
a.2) Các tài liệu
khác tuỳ theo hình thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
- Trường hợp khấu trừ
trực tiếp
+ Bản chụp Tờ khai
thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ
nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản gốc xác nhận của
Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
- Trường hợp khấu trừ
số thuế khoán
+ Bản chụp Tờ khai
thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp đăng ký
kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài
có xác nhận của người nộp thuế;
+ Thư xác nhận của
Nhà chức trách có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận
việc đề nghị khấu trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định và luật pháp của
Nước ký kết Hiệp định có liên quan.
- Trường hợp khấu trừ
gián tiếp
+ Các tài liệu pháp
lý chứng minh quan hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
+ Bản chụp Tờ khai
thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia
góp vốn có xác nhận của người nộp thuế ;
+ Bản chụp Tờ khai
thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người
nộp thuế;
+ Xác nhận của Cơ
quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu
nhập công ty đã nộp trước khi chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy uỷ quyền
trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục áp dụng Hiệp định.
b) Cơ quan thuế căn
cứ hồ sơ xem xét và giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp định và
hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ thời
điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này. Thời hạn 10 (mười) ngày làm việc
không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
5. Thủ tục xác nhận
số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài
Trường hợp một đối
tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại
Việt Nam theo quy định của Hiệp định và pháp luật thuế Việt Nam muốn xác nhận
số thuế đã nộp tại Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước cư
trú cần thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp người
nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục
Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục
xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
a.1) Giấy đề nghị xác
nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định mẫu số 03/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến
thu nhập chịu thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc phạm vi điều
chỉnh của Hiệp định.
a.2) Bản gốc (hoặc
bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan
thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa
lãnh sự.
a.3) Giấy uỷ quyền
trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp
thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
điểm a khoản 5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số
03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 07
(bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng ký
thuế có trách nhiệm cấp giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam theo
mẫu số 04/HTQT hoặc mẫu số 05/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu số
04/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập
doanh nghiệp; Mẫu số 05/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập
tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật.
Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình
hồ sơ.
b) Trường hợp người
nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp
do được hưởng ưu đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế
khoán tại nước nơi cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác
nhận. Hồ sơ bao gồm:
b.1) Giấy đề nghị xác
nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 03/HTQT ban hành
kèm theo Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan
đến thu nhập chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với giao dịch
đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
b.2) Giấy chứng nhận
cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ
tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự ;
b.3) Giấy uỷ quyền
trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp
thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của
điểm b khoản 5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số
03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 07
(bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận
số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành
cho đối tượng đề nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian
bổ sung và giải trình hồ sơ.
6. Thủ tục xác nhận
đối tượng cư trú của Việt Nam
a) Tổ chức, cá nhân
yêu cầu xác nhận là đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp
định thực hiện thủ tục như sau:
a.1) Đối với các đối
tượng đang là người nộp thuế, nộp Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam
theo mẫu số 06/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này và Giấy ủy quyền (trong
trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp
dụng Hiệp định) đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký
nộp thuế.
a.2) Đối với các đối
tượng không phải là đối tượng khai, nộp thuế:
- Giấy đề nghị theo
hướng dẫn tại tiết a.1 khoản 6 Điều này;
- Xác nhận của cơ
quan quản lý hoặc chính quyền địa phương về nơi thường trú hoặc nơi đăng ký hộ
khẩu đối với cá nhân hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ chức (ví dụ như
hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp);
- Xác nhận của cơ
quan chi trả thu nhập (nếu có). Trường hợp không có xác nhận này, đối tượng nộp
đơn tự khai trong đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
- Giấy ủy quyền trong
trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp
dụng Hiệp định.
b) Trong vòng 07
(bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Cục Thuế căn cứ vào quy định tại
Điều 4 của Hiệp định liên quan đến định nghĩa đối tượng cư trú để xét và cấp
giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này cho đối
tượng đề nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung
và giải trình hồ sơ.
Trường hợp để áp dụng
Hiệp định tại nước hoặc vùng lãnh thổ đối tác Hiệp định với Việt Nam (sau đây
gọi là đối tác Hiệp định), cơ quan thuế đối tác Hiệp định yêu cầu đối tượng cư
trú Việt Nam cung cấp giấy chứng nhận cư trú do Cơ quan thuế Việt Nam phát hành
theo mẫu của đối tác Hiệp định đó: nếu mẫu Giấy chứng nhận cư trú này có các
chỉ tiêu và thông tin tương tự như Giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT nêu
trên hoặc có thêm các chỉ tiêu và thông tin thuộc phạm vi quản lý của cơ quan
thuế (ví dụ: thông tin về quốc tịch, ngành nghề kinh doanh của đối tượng, ...)
thì Cục Thuế xác nhận vào mẫu Giấy chứng nhận cư trú này.
No comments:
Post a Comment