Wednesday, October 23, 2013

Đối tượng và điều kiện được miễn giảm thuế SDDPNN được quy định như thế nào?

* Theo quy định tại điểm công văn số 14452/BTC-TCT nagyf 23 tháng 10 nắm 2012 của Bộ Tài Chính

- Tại Khoản  1 Điều 3 Thông tư số 153/2011/TT-BTC quy định: “Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này.”

- Tại Khoản  1, Khoản 3 Điều 9 về nguyên tắc miễn giảm thuế quy định :

“1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.

... 3. Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai (2) điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của Thông tư này thì được miễn thuế.

Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một (01) thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong  hộ khẩu thường trú của gia đình.
- Tại Khoản  5  Điều 10 quy định :
“5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.”

- Tại Khoản  3  Điều 11 quy định :

“3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.”

Căn cứ quy định trên, việc miễn giảm thuế thực hiện như sau:

Nếu người đứng tên khai thuế (chủ hộ) không thuộc diện được miễn giảm mà trong hộ gia đinhg đó có thành viên thuộc diện được miễn, giảm thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 10, khoản 3 Điều 11 Thông tư số 153/2011/TT-BTC thì được hưởng chế độ miễn giảm theo quy định.

Trường hợp hộ gia đình có thành viên là thương binh thuộc diện đucợ nhà nước nuôi dưỡng tại trung tâm điều dưỡng (hiện cso thể sống hoặc không sống tại gia đình) nhưng không có tên trong hộ khẩu gia đình thì hộ gia đình đó cũng được miễn, giảm theo quy định.

Các trường hợp nêu trên, thửa đất chịu thuế của hộ gia đình phải là đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thành viên thuộc diện được miễn giảm phải có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với thửa đất đó.


Ví dụ:Ông A là thương binh nặng được nhà nước nuôi dưỡng, Ông A không có hộ khẩu tại gia đình, (Ông có thể sống tại Trung tâm điều dưỡng, hoặc sống tại gia đình) nhưng Ông A phải là thành viên của hộ gia đình, có quan hệ với chủ hộ là chồng, con (có quyền sử dụng đất hợp pháp theo Điều 118 Bộ Luật Dân sự) đất ở của gia đình Ông cũng đucợ áp dụng mức miễn, giảm theo quy định.

No comments:

Post a Comment