Đối tượng và điều kiện được
miễn giảm thuế SDDPNN được quy định như thế nào?
* Theo
quy định tại điểm công văn số 14452/BTC-TCT nagyf 23 tháng 10 nắm 2012 của Bộ
Tài Chính
-
Tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số
153/2011/TT-BTC quy định: “Người nộp thuế là tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại
Điều 1 Thông tư này.”
-
Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 9 về nguyên tắc
miễn giảm thuế quy định :
“1. Miễn thuế,
giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền
thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
... 3. Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế
đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; Trường hợp người nộp thuế thuộc
diện được giảm thuế theo hai (2) điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của
Thông tư này thì được miễn thuế.
Trường hợp người nộp
thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một (01) thành
viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế.
Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con,
cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.”
-
Tại Khoản 5 Điều 10 quy định :
“5. Đất ở trong hạn mức của
người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người
hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công
nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được
hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam;
người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.”
-
Tại Khoản 3 Điều 11 quy định :
“3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người
hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của
liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.”
Căn
cứ quy định trên, việc miễn giảm thuế thực hiện như sau:
Nếu
người đứng tên khai thuế (chủ hộ) không thuộc diện được miễn giảm mà trong hộ
gia đinhg đó có thành viên thuộc diện được miễn, giảm thuế theo quy định tại
khoản 5 Điều 10, khoản 3 Điều 11 Thông tư số 153/2011/TT-BTC thì được hưởng chế
độ miễn giảm theo quy định.
Trường
hợp hộ gia đình có thành viên là thương binh thuộc diện đucợ nhà nước nuôi dưỡng
tại trung tâm điều dưỡng (hiện cso thể sống hoặc không sống tại gia đình) nhưng
không có tên trong hộ khẩu gia đình thì hộ gia đình đó cũng được miễn, giảm theo
quy định.
Các
trường hợp nêu trên, thửa đất chịu thuế của hộ gia đình phải là đất đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thành viên thuộc diện được miễn giảm phải
có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với thửa đất đó.
Ví
dụ:Ông A là thương binh nặng được nhà nước nuôi dưỡng, Ông A không có hộ khẩu tại
gia đình, (Ông có thể sống tại Trung tâm điều dưỡng, hoặc sống tại gia đình)
nhưng Ông A phải là thành viên của hộ gia đình, có quan hệ với chủ hộ là chồng,
con (có quyền sử dụng đất hợp pháp theo Điều 118 Bộ Luật Dân sự) đất ở của gia
đình Ông cũng đucợ áp dụng mức miễn, giảm theo quy định.
No comments:
Post a Comment