Thursday, November 21, 2013

Anh Quân là công dân Việt Nam, đang làm ăn sinh sống ở Thái Lan. Vợ chưa cưới của anh là người Thái Lan. Anh định đến Đại sứ quán Việt Nam ở Băng Cốc để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Nhưng anh băn khoăn không rõ trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài có khác gì so với giải quyết việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở trong nước không? 

Trả lời:

        Trình tự đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam cũng không có gì khác biệt so với trình tự giải quyết ở trong nước. Theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm: 

       - Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau;

      - Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam; 

       - Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự tiến hành xác minh làm rõ;

     - Trong trường hợp xét thấy có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam yêu cầu các cơ quan đó xác minh theo chức năng chuyên ngành thông qua Bộ Ngoại giao. Thời hạn để các cơ quan hữu quan trong nước tiến hành xác minh là 20 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Ngoại giao (tổng thời gian xác minh là 45 ngày, kể cả thời gian chung chuyển hồ sơ, giấy tờ giữa các cơ quan);

    - Nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn. Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.



      Anh Quân và vợ chưa cưới người Thái Lan đã được Đại sứ Việt Nam tại Thái Lan ký Giấy chứng nhận kết hôn. Gần đến ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán thì vợ chưa cưới của anh được công ty cử đi dự một hội thảo chuyên ngành tại Singapore, không thể về kịp. Anh Quân rất lo lắng, liệu anh có thể xin lùi ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn được không? Đồng thời anh cũng muốn biết Lễ đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán sẽ được tổ chức như thế nào? 

Trả lời:

      Theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điều 19 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP thì lễ đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên, anh Quân không phải lo lắng vì pháp luật cho phép trong trường hợp có lý do chính đáng (như vì ốm đau, bệnh tật, bận công tác hoặc có lý do chính đáng khác) mà hai bên nam nữ không thể có mặt vào thời điểm đã định thì có thể yêu cầu thay đổi thời gian tổ chức Lễ đăng ký kết hôn. Khi đó, anh Quân phải có đơn đề nghị Đại sứ quán cho hoãn việc đăng ký kết hôn, nhưng không được quá 90 ngày. Anh Quân cũng lưu ý, nếu hết thời hạn này mà anh mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

       Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. Khi tổ chức Lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên đương sự. Đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký theo quy định. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ gốc do Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao thực hiện theo yêu cầu của đương sự.




No comments:

Post a Comment