Tôi là công dân Việt Nam, đang sinh sống tại tỉnh Long An, còn chồng chưa
cưới của tôi là người Canađa .
Chúng tôi sẽ đăng ký kết hôn tại Việt Nam . Vậy chúng tôi phải chuẩn bị
những giấy tờ gì và nộp hồ sơ đăng ký kết hôn ở đâu?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 68 và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68 (sau đây gọi là Nghị định số
69), để đăng ký kết hôn, mỗi bạn phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn gồm có các
giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn có dán ảnh
theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận về tình trạng hôn
nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là
công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại
đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
Trong trường hợp pháp luật của nước
mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng
hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận
lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù
hợp với pháp luật của nước đó;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế
chuyên khoa về tâm thần của Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên hoặc tổ chức y tế
chuyên khoa về tâm thần của nước ngoài, nơi người đó thường trú cấp chưa quá 06
tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm
thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình;
- Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam
ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư
trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng
ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú
hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt
Nam).
Ngoài các giấy tờ trên, đối với công
dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có
liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan,
tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết
hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc
không trái với quy định của ngành đó.
Những giấy tờ trên các bạn
lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp tỉnh Long An[1] (Sở Tư pháp là cơ quan được giao trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài).
Qua tìm hiểu tôi được biết trong hồ
sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài phải có giấy xác nhận
về tình trạng hôn nhân của mỗi bên do cơ quan có thẩm quyền cấp. Vậy cơ quan có
thẩm quyền xác nhận là cơ quan nào?
Trả lời:
Căn
cứ quy định tại Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
thì tùy theo từng đối tượng mà các cơ quan sau sẽ có thẩm quyền xác nhận về tình trạng hôn
nhân của đương sự.
- Đối với công dân Việt Nam thường
trú ở trong nước, thì do cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định của pháp
luật về đăng ký hộ tịch. Cụ thể:
+ Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú xác nhận về tình trạng hôn nhân của
người đó.
+ Người đang
trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết
hôn, thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại xác nhận về tình
trạng hôn nhân của người đó.
+ Đối với
cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị
của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Đối với công dân Việt Nam định cư
ở nước ngoài, thì do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó định cư hoặc
do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước đó
xác nhận.
- Đối với người nước ngoài thường
trú ở nước ngoài, thì do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó có quốc
tịch và thường trú xác nhận. Nếu pháp luật nước ngoài không quy định việc xác
nhận vào tờ khai đăng ký kết hôn hoặc không cấp giấy tờ xác nhận về tình trạng
hôn nhân, thì thay thế bằng văn bản tuyên thệ của người đó về việc hiện tại
không có vợ hoặc không có chồng; hình thức của việc tuyên thệ phải phù hợp với
pháp luật của nước đó.
- Đối với người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam, thì do Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác
nhận.
[1] Nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam thì các giấy tờ trên được lập thành 01 bộ và nộp tại Cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
No comments:
Post a Comment