Chị Bích và chồng sắp cưới người
Nhật nhận được thông báo đến Sở Tư pháp để tiến hành Lễ đăng ký kết hôn. Anh
chị rất mừng và muốn biết Lễ đăng ký kết hôn sẽ được tổ chức như thế nào? Giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn của anh chị có giá trị kể từ ngày nào?
Trả
lời:
Điều 17 Nghị định số
68/2002/NĐ-CP quy định: Lễ đăng ký kết hôn tại Việt Nam được tổ chức trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận
kết hôn. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi
tổ chức Lễ đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình chứng minh nhân dân, hộ
chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (như giấy thông hành hoặc giấy tờ tuỳ thân
có dán ảnh). Đại diện
Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự
nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết
hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết
hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản chính Giấy chứng
nhận kết hôn.
Tuy nhiên, nếu hai bên nam nữ
kết hôn không thể dự Lễ kết hôn trong thời hạn nêu trên và có lý do chính đáng
thì thời gian tổ chức Lễ kết hôn có thể theo yêu cầu của họ nhưng không được
quá 90 ngày. Hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết
hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Giấy chứng nhận kết hôn có
giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký. Việc cấp
bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ gốc do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu
của đương sự.
Anh Quân là công dân Việt Nam, đang
làm ăn sinh sống ở Thái Lan. Vợ chưa cưới của anh là người Thái Lan. Anh định
đến Đại sứ quán Việt Nam ở Băng Cốc để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Nhưng anh
băn khoăn không rõ trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài có khác gì so với giải quyết việc đăng ký
kết hôn có yếu tố nước ngoài ở trong nước không?
Trả lời:
Trình tự đăng ký kết hôn tại Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam cũng không có gì khác biệt so với trình tự
giải quyết ở trong nước. Theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP
thì trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự
Việt Nam có trách nhiệm:
- Thực hiện phỏng vấn trực
tiếp tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam đối với hai bên nam, nữ để
kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, khả năng giao tiếp bằng ngôn
ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau;
- Niêm yết việc kết hôn
trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam;
- Nghiên cứu, thẩm tra hồ
sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương
sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết
hôn để mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn
đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết
hôn, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự tiến hành xác minh làm rõ;
- Trong trường hợp xét thấy có
vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước thì Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam yêu cầu các cơ quan đó xác minh theo chức
năng chuyên ngành thông qua Bộ Ngoại giao. Thời hạn để các cơ quan hữu quan
trong nước tiến hành xác minh là 20 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Ngoại
giao (tổng thời gian xác minh là 45 ngày, kể cả thời gian chung chuyển hồ sơ,
giấy tờ giữa các cơ quan);
- Nếu xét thấy các bên đương sự
đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng
ký kết hôn thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy
chứng nhận kết hôn. Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do
từ chối.
No comments:
Post a Comment